Hiện nay ở nước ta cũng như nhiều nước khác trên thế giới các biện pháp tránh thai được áp dụng rộng rãi nhằm làm tốt các công tác bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em nhằm góp phần giải phóng phụ nữ đảm bảo hạnh phúc gia đình đồng thời góp phần giải quyết cân đối giữa kinh tế và dân số. 

 

 I. Sinh lí thụ tinh:        

Thụ thai là quá trình gặp nhau của trứng và tinh trùng tại ống dẫn trứng của phụ nữ.

  Muốn thụ tinh được và muốn trứng làm tổ trong buồng tử cung phải có một số điều kiện nhất định:
          – Tinh trùng của người đàn ông phải có ít nhất 40.000.000 tt trong 1ml tinh dịch. Xét nghiệm có 70% tinh trùng cử động, > 90% tinh trùng có hình dạng bình thường. Tuy rằng chỉ có một tinh trùng kết hợp với noẵn nhưng ít nhất một lượng tinh trùng nhất định ( khoảng 8 triệu) mới tiết đủ số men Hyaluronidaza công phá màng trứng ( ít ra có 80 triệu để thực hiện thụ tinh ban đầu).
          – Cổ tử cung phải hé mở, tiết chất nhày nhiều và loãng để cho tinh trùng xâm nhập vào tử cung.
          -Buồng trứng phải phóng noãn, noãn được hứng vào loa vòi trứng.
          – Vòi trứng phải toàn vẹn ( Nhu động vòi trứng, dịch tiết và nhung mao bình thường) để đưa trứng đã thụ tinh vào buồng tử cung thời gian di chuyển của trứng 6 ngày.
          – Niêm mạc tử cung ở thời kì hoài thai ( nội mạc dày, tuyến phát triển ở thời kì chế tiết mầm thai đầu tiên vừa phát triển theo ống dẫn trứng, vừa tiến vào buồng tử cung để làm tổ và phát triển. Từ âm đạo chỉ vài phút tinh trùng vào đến tử cung, sau 2-3h đã đi hết ống dẫn trứng)
Dựa trên cơ sở sinh lí các phương pháp tránh thai có thể chia ra:
          + Phương pháp hạn chế sự sinh ra noãn và tinh trùng.
          + Phương pháp tránh cho noãn và tinh trùng gặp nhau.
          + Phương pháp thay đổi quá trình di chuyển và làm tổ của trứng.

II. Phương pháp tránh thai áp dụng cho nam giới:

1. Phương pháp xuất tinh ngoài âm đạo: Thế giới 38 triệu người dùng

 Cơ chế: Đưa dương vật ra khỏi âm đạo trước khi xuất tinh.

– Đòi hỏi người chồng phải chủ động lúc sắp xuất tinh, không để tinh dịch phóng vào trong âm đạo phụ nữ.
– ưu điểm: Không cần phương tiện và không phải chuẩn bị gì.
– Nhược điểm: Không phù hợp với những người thần kinh không vững. tỷ lệ thất bại cao 25%, mỗi lần giao hợp phải phối hợp chặt chẽ.

2. Bao cao su:

là phương pháp tránh thai thông dụng trên thế giới.
          Cơ chế: Bao cao su lồng vào dương vật khi trạng thái cương trước giao hợp để ngăn tinh dịch không lọt vào âm đạo. Khi đưa ra giữ chặt đầu mở để bao không tuột chảy tinh trùng vào âm đạo.
– ưu điểm: 
          + Không có chống chỉ định
          + Phương tiện đơn giản, rẻ tiền, dễ tìm kiếm.
          + Không có tính chất toàn thân và lâu dài.
          + Là biện pháp tốt nhất để phòng chống các bệnh lan truyền qua đường tình dục, kể cả AIDS.
– Nhược điểm: 
          + Giảm khoái cảm tình dục
          + Một số phụ nữ bị viêm do dị ứng.
          + Dễ bị rách bao: Tỷ lệ thất bại cao đến 20%

3. Triệt sản Nam:

Thế giới 4-5 triệu sử dụng. Nhiều ở Trung quốc, ấn độ, Canada, Mỹ, Hà lan.

          Cơ chế sử dụng: Làm nghẽn ống dẫn tinh không cho tinh trùng lọt vào tinh dịch ( sản xuất ở tuyến tiền liệt)
– Uu điểm:
+ Hiệu quả cao, an toàn, thủ thuật đơn giản ( đơn giản là đình sản nữ) đòi hỏi ít điều kiện thiết bị, không phụ thuộc vào lúc giao hợp, chỉ cần làm một lần, hiệu quả 99%
+ Không có tác dụng phụ lâu dài.
– Nhược điểm: 
          + Cần có nhân viên y tế, trang bị phù hợp.
          + Phẫu thuật phục hồi bằng vi phẫu đắt tiền ít có hiệu quả.
          + Thời gian đầu ( 3 tháng) vẫn có khả năng có thai do tinh dịch chứa trong túi tinh vẫn có tinh trùng. Phải dùng biện pháp thông thường khác trong 3 tháng đầu ( 15- 20 lần giao hợp).
          + Có thể biến cố, sưng nề, bầm tím chảy máu.

III. Phương pháp tránh thai áp dụng cho nữ giới:

1. Phương pháp tránh thai tự nhiên ( tránh giao hợp định kì)

          Thế giới 30- 35 triệu người sử dụng, 15- 20% số cặp vợ chồng ở các nước Philippin, Peru, Nhật bản… đôi khi phối hợp với các phương pháp khác.
          Phụ nữ trưởng thành, mỗi chu kì kinh nguyệt thông thường hàng tháng có 1 lần rụng trứng, trứng rụng đi vào ống dẫn trứng vì vậy nếu biết ngày rụng trứng vợ chồng nên tránh giao hợp.
          a. Phương pháp dùng lịch tính vòng kinh ( phương pháp Oginokanauss)
          Ngày rụng trứng xảy ra 14 ngày trước khi hành kinh.
          – Là phương pháp dùng cho người phụ nữ khoẻ mạnh, có kinh đều, biết chắc chắn ngày rụng trứng và tính ngược 14 ngày.
          – Cần theo dõi kinh nguyệt 6 tháng liền để xác định ngày rụng trứng, tính 2 khoảng thời gian an toàn cho sự giao hợp.
          – Những ngày sau khi sạch kinh đến trước ngày rụng trứng không an toàn vì giao hợp có thể kích thích rụng trứng.
          – Thời kì sau rụng trứng đến kì kinh sau an toàn hơn vì trứng đã chết trước khi giao hợp.
          b. Phương pháp đo nhiệt độ:
Trước khi rụng trứng nhiệt độ cơ thể thấp hơn bình thường ( 37˚c) rau rụng rứng nhiệt độ tăng > 37˚c. Nhiệt độ trước và sau khi rụng rứng chênh nhau 0,3- 0,5˚c.
Cách đo nhiệt độ:
          – Phải dùng 1 nhiệt độ.
          – Buổi sáng thức dạy còn nằm trên giường đo một giờ nhất định.
          c. Phương pháp xem chất nhày cổ tử cung:
          Cổ tử cung sinh ra chất nhày sau khi có kinh chỉ ra nhày đặc đục trắng lờ lờ, người phụ nữ có thể gioa hợp lúc này.
          – Chất nhày loãng, trong, thành dày là giai đoạn trứng rụng nên tránh giao hợp.
ưu điểm: 
          – áp dụng cổ tử cung  ở mọi lứa tuổi.
          – Không có tác dụng toàn thân và lâu dài.
          – Không đòi hỏi thuốc và dụng cụ đặc biệt.
Nhược điểm:
          – Hiệu quả thấp 70%
          – Phải kiêng giao hợp lâu khoảng 14 ngày.
          – Phải biết quan sát, ghi chép tỷ mỷ.
          – Nhiễm trùng sốt thay đổi thân nhiệt khó xác định ngày rụng trứng.

2. Phương pháp màng ngăn âm đạo, mũ cổ tử cung

( dùng cho các nước phát triển hơn các nước đang phát triển). Thế giới vài triệu người dùng, chỉ có nước Anh sản xuất mũ cổ tử cung.

Chỉ định: Mọi phụ nữ không viêm âm đạo, viêm cổ tử cung.
          – Dùng dụng cụ cao su các cỡ khác nhau để đặt vào âm đạo che cổ tử cung ngăn không cho tinh rtungf vào lỗ cổ tử cung.
          + Mũ cổ tử cung nhỏ và cứng hơn màng ngăn đặt tại chỗ 5- 6ngày rồi tháo, vài ngày đặt lại trước hành kinh 2-3 ngày phải tháo ra.
          + Màng ngăn thường chia 2 phần, phần sau là cổ tử cung, phần trước chứa  tinh trùng khi giao hợp, tháo sau giao hợp 10h ( chống chỉ định viêm âm đạo, sa thành sau âm đạo.
          – Người dùng hoàn toàn chủ động.
ưu điểm:
          – Không có tác dụng toàn thân và lâu dài.
          – Phù hợp với phụ nữ giao hợp không thường xuyên.
Nhược điểm:
          – Màng ngăn và mũ cổ tử cung đều phải do nhân viên y tế đặt.
          – Tỷ lệ thất bại 20% nếu kết hợp thuốc diệt tinh trùng giảm tỷ lệ thất bại còn 10%.

3. Phương pháp các chất diệt tinh trùng:

          Là thuốc dễ tìm kiếm có nhiều dạng kem, bọt, viên tạo bọt, thuốc đặt.
          Cơ chế tác dụng: Đặt sâu vào âm đạo trước giao hợp 5’ làm bất hoạt tinh trùng, ngăn không cho tinh trùng xâm nhập vào cổ tử cung. Tác dụng thuốc trong vòng 1h/
ưu đỉêm:
          – Không có tác dụng toàn thân hay tác dụng phụ lâu dài.
          – Do người sử dụng chủ động dễ hồi phục khả năng có thai, không phải tiếp xúc với nhân viên y tế và phương tiện y tế.
          – Phù hợp với phụ nữ không sinh hoạt thường xuyên.
Nhược điểm:
          – Có thuốc gây nóng rát âm đạo
          – Tỷ lệ thất bại cao 10- 20%
          – Mỗi lần sinh hoạt đặt 1 lần thuốc ( bọt biển tẩm nước hoạt hoá chất diệt tinh trùng, đặt sâu âm đạo trước lúc giao hợp sẽ che phủ cổ tử cungbieenr xốp hình nón sản xuất tại Âu bắc Mỹ tẩm chất diệt tinh trùng có thể 1 mảng bọt biển cho vài lần giao hợp gần nhau nhưng không để quá liên tục 24h, không dùng trong vòng 6 tuần, sau đẻ, sau nạo và sảy thai, trong khi có kinh.

4. Phương pháp dụng cụ tử cung:

Là phương pháp phổ biến, thế giới khoảng 8,5 triệu người, dùng nhiều nhất ở Trung Quốc.
          – Có loại bằng nhựa gp đồng ( T 380A, DANA)
          – Có loại gp Progesteron tự nhiên ( Progestasert R) hoặc Progestin tổng hợp.
          Cơ chế tác dụng:
          Dụng cụ tử cung đặt trong tử cung làm bất động tinh trùng ngăn ngừa chúng thụ tinh cho trứng. Nó tạo điều kiện bất lợi cho trứng trước và sau thụ tinh ( ở người mang dụng cụ tử cung có đồng hiện tượng thụ tinh ít xảy ra)
          + Phản ứng viêm gây thực bào tiêu diệt tinh trùng các dụng cụ tử cung giải phóng nội tiết tố làm đặc niêm mạc tử cung ngăn tinh trùng lọt qua, làm mỏng nội mạc tử cung. Loại có nội tiết tác dụng 1 năm, dụng cụ tử cung có đồng tác dụng 4- 8 năm ( cũ 2-3 năm)
Các kiểu hiện đang sử dụng T, DANA, Multiload.
ưu điểm: 
          – Hiệu quả cao, thất bại 1-2%, lâu dài, dễ dùng. Không phụ thuộc vào lúc giao hợp, giá thành rẻ. Nhìn chung cho cả cộng đồng hiẹu quả cao hơn viên tránh thai vì không có vấn đề quên thuốc, hiệu quả 97- 99%.
          – Phục hồi sinh đẻ dễ.
          – Nếu đặt ngay sau khi giao hợp dụng cụ tử cung có thể ngăn trứng thụ tinh và làm tổ.
          – Không gây cản trở việc cho con bú bằng sữa mẹ.
Thời điểm đặt: Sạch kinh 2-3 ngày, sau đẻ 6 tuần, sau nạo hút thai.
Nhược điểm:
          – Đặt, tháo dụng cụ phải có nhân viên y tế.
          – Tác dụng phụ: 
     + Chảy máu vài ngày và kéo dài hơn.
     + Kinh nguyệt kéo dài, tỷ lệ rong  kinh 40%.
     + Đau âm ỉ, khó chịu ở bụng dưới từng cơn và gần ngày kinh, thường gặp trong thời gian đầu đau nhiều phải lấy dụng cụ tử cung ra.
     + Ra khí hư: Do phản ứng viêm của niêm mạc tử cung gây tiết dịch nếu có mủ phải dùng kháng sinh.
Biến chứng:
    – Rút dụng cụ tử cung khó do dụng cụ ăn sâu vào lớp niêm mạc .
    – Nhiễm khuẩn nặng: Viêm nhiễm hố chậu.
    – Thủng tử cung thường xảy ra ngay khi đặt dụng cụ.
    – Có thai do rơi dụng cụ tử cung và vẫn còn dụng cụ tử cung, thai không có biến chứng đặc biệt.
Chỉ định: Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh hoạt tình dục, tự nguyện đặt dụng cụ tử cung.
Chống chỉ định đặt dụng cụ tử cung:
– Nghi ngờ có thai.
– Có tiền sử chửa ngoài tử cung.
– Viêm nhiễm âm đạo, cổ tử cung, hố chậu.
– Nghi K đường sinh dục.
– U xơ tử cung.
– Buồng tử cung nhỏ 6,5cm.
– Rối loạn kinh nguyệt không rõ nguyên nhân.
– Một số bệnh nội khoa: Tim, thận, cao huyết áp.
– Chưa chửa đẻ lần nào.

5. Phương pháp triệt sản nữ :

Phổ biến trên thế giới 120 triệu người sử dụng.Cơ chế : Làm tắc vòi trứng ngăn không cho tinh trùng gặp trứng, kĩ thật đơn giản, đường rạch nhỏ ở bụng thắt cắt vòi trứng.
ưu điểm :
          – Hiệu quả cao ( thất bại 0,2- 1%) 99,9% không phụ thuộc lúc giao hợp, chỉ làm 1 lần, ít phải theo dõi lâu dài về y tế.
          – Không có tác dụng phụ.
Nhược điểm :
          – Chi phí ban đầu cao, có nhân viên y tế, trang bị KT.
          – Phục hồi sinh sản khó khăn, vi phẫu đắt, khó thành công.
          – ít có đau, khó chịu tạm thời.

6. Phương pháp điều hoà kinh nguyệt, phá thai 

Khoảng 40- 50 triệu người sử dụng trường hợp TN chám dứt trong 1 năm.
          – Thuốc mới trên thế giới RU – 486 là thuốc kháng Progestin đầu tiên được chấp nhận. Thuốc tạo kì kinh và chấm dứt thai sớm, có hiệu quả nhất khi dùng với một liều nhỏ Prostaglandin tổng hợp RU- 486 sản xuất ở Pháp.
Cơ chế t/c : Làm cho niêm mạc tử cung rụng đi hai ngày sau uống RU- 486 tiêm hoặc đặt âm đạo viên Prostaglandin tổng hợp giúp bài tiết các chất còn lại trong tử cung, thường dùng chậm kinh 4-6 tuần.
          Phương pháp hút chân không, nong và nạo thai để chấm dứt thai nghén trong 3 tháng đầu.
          – Hút chân không : Sử dụng chậm kinh 6 tuần và chưa chẩn đoán thai nghén chắc chắn.
          ưu điểm :
          – Là thủ thuật an toàn nếu đảm bảo CK, nhân viên KT.
          Nhược điểm:
          – Chi phí cao.
          – Sau thủ thuật có thể ra máu, nhiễm khuẩn.

 

Bs. Hoàng Đôn Hòa

Nghiên cứu viên 

Viện Y Học Bản Địa Việt Nam 

Biên soạn

Doctor SAMAN

[]