Dấu đầu

+ Phương pháp nghiên cứu định danh thực vật:

– Sử dụng các phương pháp so sánh hình thái truyền thống song song với một số phương pháp phân tích khoa học hiện đại.

– Căn cứ khoá phân loại thực vật.

– Kết hợp với những bộ sách chuyên ngành như: Cây cỏ Việt Nam-Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Từ điển cây thuốc Việt Nam-Võ Văn Chi (2012), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam-Đỗ Tất Lợi (2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003, 2005), Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi-Nguyễn Viết Thân (2003)… Tiến hành xác định tên khoa học và tìm hiểu thông tin khoa học.

+ Kết luận: Mẫu số 20-ĐD/YHBĐ có tên thường gọi và tên khoa học và được sắp xếp trên hệ thống phân loại như sau:

– Tên thường gọi: Giấu đầu, Thông đất, Thạch tùng nghiên…

– Tên khoa học: Lycopodiella cernua (L.) Pic. Serm.

* Lớp:  Equisetopsida C. Agardh.

* Phân lớp:   Lycopodiidae Bek.

* Bộ:   Lycopodiales DC. ex Bercht. & J. Presl

* Họ:  Lycopodiaceae P. Beauv. ex Mirb.

* Chi:  Lycopodiella Holub

* Loài: Lycopodiella cernua (L.) Pic. Serm.

+ Một số thông tin khoa học của  Lycopodiella cernua (L.) Pic. Serm.

– Theo Võ Văn Chi, 2012, Từ điển cây thuốc Việt Nam(Bộ mới), tập II, trang 910, NXB Y học, Hà Nội. Thông đất có “Vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng khư phong khử thấp, thư cân hoạt huyết, trấn khái, thu liễm chỉ huyết và lợi tiểu”. “Công dụng: Người ta thường dùng chữa viêm gan cấp tính, mắt sưng đỏ đau, phong thấp nhức xương và ho mạn tính.”

– Theo Đỗ Huy Bích và cs, 2004, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II, trang 897, NXB Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội. “Thông đất có vị ngọt, hơi đắng, tính bình, vào các kinh can, tỳ, thận, có tác dụng khư phong thấp, thư kinh lạc, hoạt huyết, chỉ huyết, thanh can, minh mục, tiêu viêm. Công dụng: Trong y học cổ truyền, thông đất được dùng chữa phong thấp, tê đau, viêm gan cấp tính, kiết lỵ, mắt đỏ, nôn ra máu, đại tiện ra máu, chảy máu mũi, vết thương do đâm chém, vết bỏng.”

-> Tài liệu tham khảo:

1. Võ Văn Chi, 2012, Từ điển cây thuốc Việt Nam(Bộ mới), tập II, NXB Y học, Hà Nội.

2. Đỗ Huy Bích và cs, 2004, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II, NXB Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội.

3. Phạm Hoàng Hộ, 1999, Cây cỏ Việt Nam, Quyển I, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.

Ban biên tập Viện Y học bản địa Việt Nam

Doctor SAMAN

[{"src":"\/yhbd.vn\/upload\/images\/2015\/05\/Dau-dau-yhocbandia.jpg","thumb":"\/yhbd.vn\/upload\/images\/2015\/05\/Dau-dau-yhocbandia.jpg","subHtml":"D\u1ea5u \u0111\u1ea7u"}]