Nghiên cứu

Chứng hậu các tạng

Bệnh tâm khí thì ợ, phế khí thì ho, can khí hay nói, tỳ khí hay nuốt, thận khí hay ngáp, vị khí hay nấc, đại tiệu trường bệnh thì tiêu chảy hoặc phù thũng, bàng quang đái dầm, đái són, đởm thì dễ giận  Chứng hậu các tạng. 3.1. Tạng can: 2 mạng sườn […]

Bệnh tâm khí thì ợ, phế khí thì ho, can khí hay nói, tỳ khí hay nuốt, thận khí hay ngáp, vị khí hay nấc, đại tiệu trường bệnh thì tiêu chảy hoặc phù thũng, bàng quang đái dầm, đái són, đởm thì dễ giận 

Chứng hậu các tạng.

3.1. Tạng can: 2 mạng sườn đau nhức kéo chằng xuống bụng dưới người giận dữ cáu gắt là thực chứng. Mắt mờ tai kém sợ hãi vô cớ đau đỉnh đầu hai má sưng nề là hư chứng.

3.2. Tạng tâm: Đau sâu trong lồng ngực ức sườn đầy tức lan ra hai bả vai lan ra cánh tay thuộc chứng tâm thực nếu ngực chướng to đau lan ra sau lưng là hư chứng.

3.3. Tạng tỳ: Thân thể nặng nề hay ăn mau đói chân tay vô lực hoặc gân mạch co rút bắp chân đau nhức là tỳ thực trong bụng đầy chướng đi ngoài phân sống là hư chứng.

3.4. Tạng phế: Ho suyễn khí nghịch sốc lên, đau vai lưng toát mồ hôi,từ xương cụt và âm bộ đùi gối bắp chân đều đau nhức là thực chứng thở ngắn hơi, rối loạn nhịp thở, điếc tai, họng khô là hư chứng.

3.5. Tạng thận: Bụng to, chân sưng, ho suyễn, thân thể nặng nề, đạo hãn, sợ gió là thận thực.Ngực bụng đều đau người lạnh ngắt, khí nghịch nên trong lòng buồn bã là hư chứng.

* Tóm lại: Bệnh tâm khí thì ợ, phế khí thì ho, can khí hay nói, tỳ khí hay nuốt, thận khí hay ngáp, vị khí hay nấc, đại tiệu trường bệnh thì tiêu chảy hoặc phù thũng, bàng quang đái dầm, đái són, đởm thì dễ giận

Doctor SAMAN

Tác giả

Giới thiệu về tác giả

Sưu tầm

Bình luận

Bấm vào đây để viết bình luận