Thảo dược Việt Nam với bệnh mạch vành

suy tim

Bệnh mạch vành có tỷ lệ tử vong cao

   Bệnh mạch vành thường xảy ra đối với độ tuổi trung niên và người cao tuổi, thường để lại những di chứng nặng nề hoặc tử vong hay tàn phế, dị tật suốt đời. Tỉ lệ người mắc bệnh tim, mạch vành, phần lớn ở các nước đang phát triển. Theo tổ chức y tế thế giới, hằng năm có 17 triệu người trên hành tinh chết vì bệnh tim mạch. Trong cuộc sống hối hả hiện nay, chúng ta phải giữ gìn, bảo vệ sức khoẻ bởi nó là tài sản quý giá nhất của con người. Để làm được việc đó, đòi hỏi chúng ta phải có kiến thức về bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt là sức khỏe về tim mạch.

Điều trị bệnh mạch vành hiệu quả bằng thuốc nguồn gốc từ tự nhiên

   Thời đại hiện nay là thời đại của khoa học- công nghệ cao, song không phải bất cứ người dân nào cũng đủ điều kiện để tiếp cận với y học hiện đại, do bị hạn chế bởi nhiều mặt như: khả năng tài chính, địa lý, nhận thức... Chính vì vậy, thiết thực hơn, cần đội ngũ bác sĩ, các nhà khoa học phải nghiên cứu, tìm ra những thảo dược có sẵn, rẻ tiền nhằm đáp ứng nhu cầu người bệnh một cách đơn giản và hiệu quả. Xin đơn cử với glycozit trợ tim như Digitalin, Digoxin chiết xuất từ cây dương địa hoàng, strophantin chiết từ cây sừng dê, spactein từ rễ cây kim tước… ngoài ra, những glycozit trợ tim khác được chiết từ trúc đào, cây thông thiên, hạt rau đay, nhựa cóc…Những thuốc có hiệu ứng giãn mạch vành như papaverin còn thấy từ cây anh túc, tiansinon I,II từ Đan sâm... Thuốc dân gian chữa mạch vành đã được các đại danh y Hoàng Đôn Hoà, Nguyễn Bá Tĩnh, Lê Hữu Trác của Việt nam sử dụng hàng trăm năm nay như lá hẹ, củ sắn dây, củ nghệ già, ngưu tất, bạch chỉ, dâm dương hoắc… Như vậy, thuốc tây hay thuốc ta chỉ là sự phân biệt mang tính quy định, bởi chúng có thể cùng nguồn gốc nhưng với kỹ thuật bào chế khác nhau.

Canna sp là củ dong đỏ chữa bệnh mạch vành hiệu quả và hoàn toàn mới

   Cho đến thời điểm này chưa có bất cứ tài liệu nào trong và ngoài nước công bố. Cây này được đồng bào dân tộc gọi là Anslim, slim khỏn, slim tầu tẳng… có nghĩa là cây an tim, ổn định tim. Người miền núi do bị hạn chế tiếp cận với các trang thiết bị hiện đại về chẩn đoán bệnh, nên khi thấy đau ngực, khó thở thường cho là bệnh tim. Họ đã dùng cây thuốc này đun uống thấy hết đau ngực thực sự. Qua khảo sát sức khỏe tim mạch với người cao tuổi bằng ghi điện cơ tim với 89 trường hợp tại Mường Cơi và Văn Quan (Lạng Sơn), nơi bà con dùng dong đỏ làm thực phẩm thường nhật. Ở đây tỷ lệ người trung, cao tuổi mắc bệnh đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim cục bộ rất ít so với 91 ca có độ tuổi tương đương không dùng dong đỏ tại Vũ Lễ huyện Bắc Sơn. Sự khác biệt là có ý nghĩa khoa học, với pd”0,05. Trong 112 người bệnh đau ngực được thử thuốc với canna sp có kiểm chứng bằng lâm sàng và ghi điện cơ tim, 91% người bệnh hài lòng với kết quả điều trị và điện tim biến đổi theo hướng tích cực 58% ngay trong tuần đầu, 87% tuần hai. Đặc biệt có hai trường hợp sau đặt stent, một ca sau mổ bắc cầu vành ít có biến đổi trên điện tim nhưng cải thiện về lâm sàng là rõ rệt.

Sự kết hợp dong đỏ Canna sp và Đan sâm Salvia multiorrhiza là một thành tựu khoa học đáng ghi nhận

   Kết quả của sự kết hợp này đã cho ra đời sản phẩm mạch vành từ thảo dược bản địa. Đây là một công trình khoa học mà sự kết tinh của nó là cả một quá trình nghiên cứu lâu dài, bền bỉ của các nhà khoa học Việt Nam và đến nay đã, đang đi vào ứng dụng trong cuộc sống, từng bước được chuyển giao trên dây chuyền công nghệ hiện đại. Dicoumarin là chất chống đông máu, giãn mạch vành, mà 2 yếu tố này là nguyên tắc không thể thiếu trong điều trị tim. Trong Canna sp hàm lượng dicoumarin chiếm 0,7310%, chất glycozid trợ tim chiếm 0,864%. Hoạt chất sinh học có trong Canna sp xác định bằng phổ cộng hưởng từ có: Acid nonadecanoic, bêta-sitosterol, bê ta-sitosterol-Glycosid, stigmasterol-Glycosid, 5-hydroxymetylfurfuran và hỗn hợp bê ta-sitosterol-sticmasterol. Về độ an toàn, với liều gấp 300-1200 lần liều trung bình trên người, sau 72h, 120 chuột nhắt trắng chủng swiss không thấy biểu hiện ngộ độc,  không xác định được liều LD50. Tim, gan, thận, thỏ, chuột trên tiêu bản HE không thấy biểu hiện nhiễm độc về mô học. Thí nghiệm trên thỏ với liều thử tăng dần 4- 20 lần liều trung bình tác dụng trên người, sau 30 ngày thể trạng, thể trọng, sinh hoạt, phân, nước tiểu, lông mượt bình thường. Chỉ tiêu sinh hoá ALT, AST, Bilirubin, protein, cholesterol toàn phần không khác biệt giữa các lô, với p>=0,05. Định lượng creatinin, ure máu, chức năng tạo máu: số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, thể tích trung bình hồng cầu, hematocrit, hemoglobin, công thức bạch cầu không có biểu hiện nhiễm độc. Điều đặc biệt là khi dùng thuốc liều thấp, mô tim thỏ được tăng tưới máu từng đám, liều cao mô tim được tăng tưới máu lan toả, không thấy hình ảnh nhiễm độc mô tim. Tóm lại, vị thảo dược này độc tính rất thấp, không xác định được liều độc nhưng lại tưới máu cho tim rất tốt.

   Qua nhận xét lâm sàng mở rộng chế phẩm sản phẩm mạch vành tại trường đại học Y dược Thái Nguyên với 1.043 bệnh nhân đau thắt ngực, điện tim có hình ảnh cơ tim thiếu máu cục bộ sau khi dùng sản phẩm mạch vành có 845 (81%) trường hợp giảm đau ngực, dễ chịu ngay tuần đầu, ổn định kéo dài trong những tuần sau thuộc thời gian kiểm soát. Với 359 bệnh nhân đau thắt ngực tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội cho thấy, 316(88%) bệnh nhân hài lòng sau một tuần dùng sản phẩm mạch vành. Trong 24 ca sau khi can thiệp vành vẫn còn đau ngực, hồi hộp, đánh trống ngực, khó chịu, sau khi dùng sản phẩm mạch vành có 19 trường hợp (79%) người bệnh thấy hết triệu chứng khó chịu ngay. Một bệnh nhân sau mổ bắc cầu vành, một ca thông liên thất kèm theo mổ phình xoang valsavan có ý kiến tương tự.

   Một nhóm 8 nhà khoa học độc lập cho rằng, tác dụng của sản phẩm mạch vành đã cải thiện vi tuần hoàn cơ tim chủ yếu do Acid nonadecanoic, 5- hydroxymetylfurfuran, tanshinon II; trợ tim bởi glycosid tim: bêta-sitosterol-Glycosid, stigmasterol-Glycosid; Phòng chống đông máu nhờ dicoumarin, militron và salvinon; Ngừa hẹp lòng mạch, giảm tăng sinh mảng xơ vữa nhờ có bêta-sitosterol, hỗn hợp bêta-sitosterol-sticmasterol là dung môi có khả năng hoà tan tinh thể cholesterol.

Do vậy, sản phẩm mạch vành bản địa có ích trong các trường hợp sau:

   Khắc phục tình trạng đau nhói ngực, đau thắt ngực, nghẹn ngực khó chịu, khó thở khi gắng sức; Hỗ trợ điều trị suy tim, suy tim do suy vành; Hỗ trợ điều trị những triệu chứng khó chịu sau đặt stent, sau can thiệp tim; Hỗ trợ phòng ngừa nhồi máu cơ tim, sau điều trị nhồi máu ổn định; Hỗ trợ ngừa sự phát triển mảng xơ vữa mạch.

Tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn:

   Một số ít trường hợp có hiện tượng nóng bừng mặt, hạ huyết áp nhẹ, giảm nhẹ nhịp tim; Chưa phát hiện tác dụng không mong muốn; Cardorido hấp thu tốt theo đường uống, hoạt chất xuất hiện trong máu 30 giây theo đường ngậm dưới lưỡi, sau 3-5 phút theo đường uống.

Kinh nghiệm sử dụng:

   Mỗi lần 1 túi, pha với nước nóng, ngày uống 2 - 4 lần tuỳ theo mức độ nặng nhẹ của bệnh; Trường hợp sau đặt stent còn đau ngực khó chịu, tháng đầu mỗi ngày 2 lần, các tháng sau 1 túi/ngày x 20 ngày/ tháng, nghỉ 10 ngày dùng duy trì kéo dài; Trường hợp khẩn cấp đau ngực dữ dội ngậm ngay 2 túi vào trong miệng nhai, nuốt nước, nằm bất động, không xoa bóp không di chuyển và gọi ngay bác sĩ; Có thể dùng phối hợp với thuốc giãn mạch thuốc chẹn giao cảm, thuốc chống đông... mà không thấy tương tác ngoại ý.

Bs. Hoàng Sầm ĐT0913256913

Nghiên cứu viên cao cấp

 Viện Y Học Bản Địa Việt Nam

Doctor SAMAN

[{"src":"\/resources\/upload\/images\/11.2018\/suy-tim.jpg","thumb":"\/resources\/upload\/images\/11.2018\/suy-tim.jpg","subHtml":"suy tim"}]