Cây thuốc

Lan kim tuyến

+ Phương pháp nghiên cứu định danh thực vật: – Sử dụng các phương pháp so sánh hình thái truyền thống song song với một số phương pháp phân tích khoa học hiện đại. – Căn cứ khoá phân loại thực vật. – Kết hợp với những bộ sách chuyên ngành như: Cây cỏ Việt […]

+ Phương pháp nghiên cứu định danh thực vật:

– Sử dụng các phương pháp so sánh hình thái truyền thống song song với một số phương pháp phân tích khoa học hiện đại.

– Căn cứ khoá phân loại thực vật.

– Kết hợp với những bộ sách chuyên ngành như: Cây cỏ Việt Nam-Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Từ điển cây thuốc Việt Nam-Võ Văn Chi (2012), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam-Đỗ Tất Lợi (2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003, 2005), Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi-Nguyễn Viết Thân (2003)… Tiến hành xác định tên khoa học và tìm hiểu thông tin khoa học.

+ Kết luận: Mẫu số 57-ĐD/YHBĐ có tên thường gọi và tên khoa học và được sắp xếp trên hệ thống phân loại như sau:

– Tên thường gọi: Lan kim tuyến

– Tên khoa học: Anoectochilus sp.

  • Lớp: Equisetopsida C. Agardh
  • Phân lớp: Magnoliidae Novák ex Takht.
  • Bộ: Asparagales Link
  • Họ: Orchidaceae Juss.
  • Chi: Anoectochilus Blume

– Một số thông tin khoa học:

– Theo Võ Văn Chi, 2012, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Quyển I, trang 1251: “Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây Lan kim tuyến Anoectochilus setaceus được dùng trị lao phổi, ho do phế nhiệt, phong thấp, đau nhưc xương khớp, viêm dạ dày mạn tính.

– Nghiên cứu ở nước ngoài:

1. Hoạt động chống tăng đường huyết từ polysaccharose của Anoectochilus roxburghii trên chuột mắc bệnh tiểu đường gây ra bởi chế độ ăn giàu chất béo và streptozotocin.

   Dùng  hai liều polysaccharose Anoectochilus roxburghii  (ARP) 100 hoặc 300 mg / kg, mỗi ngày một lần trong 25 ngày với những con chuột mắc bệnh tiểu đường. Sau đó đánh giá tác dụng bằng đo các chỉ số đường huyết lúc đói, aspartate aminotransferase (AST), alanine transaminase (ALT) và superoxide dismutase (SOD), malondialdehyde (MDA) , triglyceride (TG), total cholesterol (TC), low-density lipoprotein cholesterol (LDL-C) , glycogen của gan và kiểm tra mô học của tụy và gan.

   So với những con chuột mắc bệnh tiểu đường không được điều trị, ARP (100 hoặc 300 mg / kg) làm giảm đáng kể nồng độ glucose máu, hoạt động của AST và ALT, và MDA, có sự gia tăng của glycogen gan, hoạt động SOD, chỉ số tuyến ức và lách. Đồng thời, những thay đổi trong chuyển hóa lipid bị giảm bằng chứng là giảm chỉ số TC huyết thanh, TG và nồng độ LDL-C ở chuột mắc bệnh tiểu đường. Kiểm tra mô học cho thấy ARP (100 hoặc 300 mg / kg) làm giảm đáng kể các tổn thương bệnh lý ở tuyến tụy và gan của chuột bị tiểu đường, và cải thiện tuyến tụy và chức năng gan.

Như vậy, hoạt động trị đái tháo đường của ARP có thể là do sự cải thiện trao đổi glucose và lipid, tăng bảo vệ miễn dịch và giảm stress oxy hóa.

Tài liệu tham khảo:

1. Võ Văn Chi, 2012, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Quyển I,  NXB Y học,  Hà Nội.

2. Zhang JG, Liu Q, Liu ZL, Li L,Yi LT, Antihyperglycemic activity of Anoectochilus roxburghii polysaccharose in diabetic mice induced by high-fat diet and streptozotocin. J Ethnopharmacol. 2015 Apr 22;164:180-5.

 

Ban biên tập Viện Y học bản địa Việt Nam.

Doctor SAMAN

Tác giả

Giới thiệu về tác giả

Cử nhân Nguyễn Văn Tuấn

Bình luận

Bấm vào đây để viết bình luận