Thuốc thảo dược cổ truyền, y học cổ truyền dân tộc là một di sản quý cần được bảo vệ và phát huy. Đã có các chứng minh tác động cho điều trị của thảo dược trong các thí nghiệm trên động vật nhưng lại có rất ít các bằng chứng điều trị và nghiên cứu một cách đúng phương pháp luận trên người.

1. Trên nền tảng các bài thuốc cổ, bài thuốc dân gian mới phát hiện đã có nghiên cứu độc tính cấp, bán trường diễn... trên súc vật nên quy nạp mô hình liều dùng trên trên người để thử nghiệm lâm sàng với liều dược liệu nghiền thô = 30mg/kg thân trọng hoặc liều chiết tương đương 3-4mg mỗi vị thuốc; lấy đó làm liều cơ sở của mỗi vị.

2. Thử nghiệm lâm sàng trên người thường phối hợp nhiều vị thuốc do vậy tổng liều dược liệu nghiền thô cũng không nên quá 300 mg/ kg thân trọng người; hoặc liều chiết tương đương 30-40mg/kg thân trọng.

3. Giao thức lâm sàng phải được thiết kế mạnh theo mục đích thử nghiệm; bao gồm tuyển chọn người tình nguyện theo yêu cầu của giao thức; khả năng kiểm soát; khả năng ứng xử trong giao thức và đánh giá giao thức; tính hợp pháp của giao thức.

4. Giao thức phải nằm trong các đề tài theo trình tự phê duyệt và đã xem xét ở phương diện đạo đức nghề nghiệp.

5. Các nghiên cứu theo đúng phương pháp luận để có bằng chứng cho các bài thuốc y học cổ truyền cần thực hiện theo sơ đồ Hình 1 sau:

Sơ đồ các việc cần thực hiện để có bằng chứng cho sử dụng thảo dược cho điều trị bệnh. TCHM: bài thuốc thảo dược y học cổ truyền Trung quốc; Western medication: Thuốc tổng hợp; Multicomponent herbal decoction: Thuốc sắc thảo dược nhiều thành phần; Single herbal agent: vị thuốc thảo dược đơn; Active compunds: Các hợp chất có hoạt tính: Biological activity: hoạt động sinh học; Toxicity profile: Đặc tính độc tố; Animal studies: Nghiên cứu trên động vật; Human trial: Thử nghiệm lâm sàng trên người.

Sơ đồ các việc cần thực hiện để có bằng chứng cho sử dụng thảo dược cho điều trị bệnh. TCHM:  bài thuốc thảo dược y học cổ truyền; Western medication: Thuốc tổng hợp; Multicomponent herbal decoction: Thuốc sắc thảo dược nhiều thành phần; Single herbal agent: vị thuốc thảo dược đơn; Active compunds: Các hợp chất có hoạt tính: Biological activity: hoạt động sinh học; Toxicity profile: Đặc tính độc tố; Animal studies: Nghiên cứu trên động vật; Human trial: Thử nghiệm lâm sàng trên người.

6. Một trong các khâu quan trọng trong sơ đồ trên là phải tách chiết được từng hợp chất có hoạt tính từ thảo dược.Thí dụ như một số hợp chất đã được tách chiết tinh khiết chỉ đưa vào thử nghiệm mỗi lần không nên quá 3-4mg/kg thân trọng người, như vậy cả bài thuốc không nên quá 30 – 40mg/kg thân trọng. Đó là với những vị thuốc, bài thuốc đã có tài liệu về độc tính của chúng và khả năng kiểm soát khi phối hợp các vị không gây ra tình trạng tương úy, tương ố, tương kỵ.... gây tăng độc tính khi phối ngũ. Hãy tạm coi liều này là liều cơ sở để tính liều trung bình và liều cao.

7. Hãy cẩn thận với các thuốc có chứa alcaloid, hiện nay thế giới đã chiết xuất và kiểm soát khoảng 6700 – 7000 chất alcaloid, trong đó không ít chất rất độc như: Digitalin, Digoxin, strophantin, thevetin, bufotoxin, stricnin, nicotin, arconitin... những alcaloid tương tự như trên, muốn thử trên người bắt buộc phải trải qua nhưng quy trình hết sức đặc biệt, nghiêm ngặt, kiểm soát chặt chẽ... và phải các cơ sở chuyên khoa sâu, các viện nghiên cứu có thẩm quyền nghiên cứu, các nghiên cứu này phải được pháp luật thừa nhận và cho phép;

8. Bắt buộc phân tích để xác định các nhóm hợp chất có hoạt tính bằng các phương pháp hiện đại, đó chính là cơ sở, là căn cứ để định hướng sử dụng các hợp chất này theo cơ chế sinh học phân tử của bệnh.

9. Thử nghiệm lâm sàng đúng phương pháp trên người là yếu tố quyết định chứng minh tác dụng chữa bệnh, hỗ trợ chữa bệnh hay nhưng thay đổi sinh hóa học khác phải được chứng minh bằng các phương tiện phù hợp và đáng tin cậy.

Với gần 40 năm kinh nghiệm điều trị bệnh bằng sử dụng thuốc thảo dược, tác giả thấy thảo dược sẽ là 1 cứu cánh, 1 lựa chọn đáng tin cậy cho điều trị bệnh chuyên khoa sâu như tim, mạch, đột quỵ, bệnh chuyển hóa đường, lipit, protein.... nếu nếu khắc phục được các yếu điểm nêu trên.

Doctor SAMAN

Bs Hoàng Sầm & Tiến sỹ Đỗ Văn Lộc

[{"src":"\/resources\/upload\/images\/05.2019\/dieu%20tri%20thay%20the%201.jpg","thumb":"\/resources\/upload\/images\/05.2019\/dieu%20tri%20thay%20the%201.jpg","subHtml":"S\u01a1 \u0111\u1ed3 c\u00e1c vi\u1ec7c c\u1ea7n th\u1ef1c hi\u1ec7n \u0111\u1ec3 c\u00f3 b\u1eb1ng ch\u1ee9ng cho s\u1eed d\u1ee5ng th\u1ea3o d\u01b0\u1ee3c cho \u0111i\u1ec1u tr\u1ecb b\u1ec7nh. TCHM: b\u00e0i thu\u1ed1c th\u1ea3o d\u01b0\u1ee3c y h\u1ecdc c\u1ed5 truy\u1ec1n Trung qu\u1ed1c; Western medication: Thu\u1ed1c t\u1ed5ng h\u1ee3p; Multicomponent herbal decoction: Thu\u1ed1c s\u1eafc th\u1ea3o d\u01b0\u1ee3c nhi\u1ec1u th\u00e0nh ph\u1ea7n; Single herbal agent: v\u1ecb thu\u1ed1c th\u1ea3o d\u01b0\u1ee3c \u0111\u01a1n; Active compunds: C\u00e1c h\u1ee3p ch\u1ea5t c\u00f3 ho\u1ea1t t\u00ednh: Biological activity: ho\u1ea1t \u0111\u1ed9ng sinh h\u1ecdc; Toxicity profile: \u0110\u1eb7c t\u00ednh \u0111\u1ed9c t\u1ed1; Animal studies: Nghi\u00ean c\u1ee9u tr\u00ean \u0111\u1ed9ng v\u1eadt; Human trial: Th\u1eed nghi\u1ec7m l\u00e2m s\u00e0ng tr\u00ean ng\u01b0\u1eddi."},{"src":"\/resources\/upload\/images\/05.2019\/dieu%20tri%20thay%20the%202.jpg","thumb":"\/resources\/upload\/images\/05.2019\/dieu%20tri%20thay%20the%202.jpg","subHtml":""},{"src":"\/resources\/upload\/images\/05.2019\/top-nhung-sai-lam-khi-chua-cam-lanh-womenshealthvn-com-1.jpg","thumb":"\/resources\/upload\/images\/05.2019\/top-nhung-sai-lam-khi-chua-cam-lanh-womenshealthvn-com-1.jpg","subHtml":""},{"src":"\/resources\/upload\/images\/05.2019\/ky%20thuat%20bao%20che%20thuoc%20thang.jpg","thumb":"\/resources\/upload\/images\/05.2019\/ky%20thuat%20bao%20che%20thuoc%20thang.jpg","subHtml":""}]