Tên khoa học: Eriocaulon sexangulare L., họ Cỏ dùi trống (Eriocaulaceae).
Mô tả: Cây thảo mọc thành bụi. Lá rộng hình dải, dài 15-40cm, rộng 6-8mm, nhẵn, nhẵn 55cm. Ðầu hoa hình trứng hay hình trụ, đường kính 4-6mm, có lá bắc kết lợp dày, các lá bắc ngoài màu vàng, các lá bắc trên xám xám, hoa mẫu 3, trừ hoa đực có hai lá đài; bao phấn đen. Ra hoa quanh năm, hai lá đài; bao phấn đen. Ra hoa quanh năm. 20cm, vỏ ngoài màu vàng xanh lục, thường cong, hoa loại như hình cầu mọc ở đỉnh, đường kính khoảng hơn 1,6mm, lớp ngoài là bao phiến của tổng bao, màu vàng lục nhạt, nhiều quả dạng phiến vảy chất màng phần trong là phiến dài liền với cánh hoa, màu trắng. Thương phẩm thường đem vài trăm thân hoa bọc lại thành một bó, lấy loại đã khô hoàn toàn, đoá hoa lớn là loại tốt.
Bộ phận dùng: Cụm hoa phơi khô của cây Cỏ dùi trống (Eriocaulon sexangulare).
Phân bố: Cây mọc trên đất ẩm lầy đến độ cao 800m ở Quảng Ninh, Hải Hưng, Bắc Thái, Hà Bắc. Cũng phân bố ở các xứ nóng. Vị thuốc phải nhập một phần từ Trung Quốc.
Thu hái: vào tháng 9, hái hoa hình sao trắng là tốt, phơi âm can cất dùng.
Thành phần hoá học: Carbohydrat.
Công năng: Tán phong nhiệt, làm sáng mắt và sát trùng.
Công dụng: Chữa đau mắt do phong nhiệt, chữa nhức đầu mãn tính, đau răng, đau họng, ngứa lở, thông tiểu.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10 – 16g, dạng thuốc sắc, dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
TT | Bài thuốc | Thành phần | Cách sử dụng |
| Trị nhức đầu, đau vùng mi mắt, thiên đầu thống | Cốc tinh thảo 6g Địa long 9g Nhũ hương 3g | Tán bột mỗi lần dùng nửa chỉ đốt cháy vào ống ngức bên nào ngửi bên lỗi mũi ấy (Thánh Tế Tổng Lục) |
| Trị nhức đầu một bên hoặc chính giữa đầu | Cốc tinh thảo 30g | Tán bột hồ với bột miến trắng Phết lên giấy dán vào chỗ đau, khô thay miếng khác (Tập Nghiệm Phương) |
Cốc tinh thảo 3g Đồng lục 3g Tiêu thạch nửa phân
| Cốc tinh thảo tán bột, Đồng lục, Tiêu thạch tùy theo đau bên phải hoặc trái mà thổi vào mũi (Thánh Tế Tổng Lục) | ||
| Trị chảy máu cam không cầm | Cốc tinh thảo | Cốc tinh thảo tán bột uống với nước miến sắc lần 6g (Thánh Huệ Phương) |
| Trị mắt có màng mộng | Cốc tinh thảo Phòng phong (Lượng bằng nhau) | Tán bột uống với nước cơm (Minh Mục Phương) |
| Trị mắt kéo màng sau khi đậu mùa, lèm nhèm nước mắt sống chảy rít rát khó chịu, lâu ngày không bớt | Cốc tinh thảo | Tán bột bỏ vào trong gan heo nấu ăn |
Cốc tinh thảo Gia Cáp phấn (Lượng bằng nhau) | Bỏ trong gan heo nấu ăn hàng ngày (Thiệu Chân Nhân, Tế Chúng Phương) | ||
| Trị trẻ nhỏ bị quáng gà | Phổi dê 1 cặp Cốc tinh thảo
| Phổi dê đã thiến rồi 1 cặp đừng rửa nước lấy dao tre xẻ bỏ vào một nắm Cốc tinh thảo vào nồi sành nấu chín ăn hằng ngày. Có thể nướng sao tán làm viên bằng hạt đậu xanh, lần uống 3 viên với nước trà (Vệ Sinh Gia Bảo) |
| Trị trẻ nhỏ bị trúng nắng, trên mửa dưới ỉa, khát nước bồn chồn khó chịu | Cốc tinh thảo | Đốt tồn tính, xong hạ khử thổ cho người mới tán bột, uống với nước cơm nguội lần nửa chỉ (Bảo Ấu Đại Toàn) |
| Trị bệnh màng mộng ở mắt | Cốc tinh thảo Quyết minh tử Mộc tặc thảo Cam cúc-hoa Mật mông hoa Sinh địa-hoàng
| Sắc uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển) |
| Trị màng mộng trong mắt | Cốc tinh thảo 9g Phòng phong 9g | Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học) |
| Trị trẻ nhỏ bị cam tích, nhìn không rõ, mắt đỏ sợ ánh sáng | Cốc tinh thảo 1-60g Gan heo 60g | Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học) |
| Trị mắt đỏ, mắt có màng mộng, nhức nửa đầu, đau răng do phong hỏa | Cốc tinh thảo 9g Long đởm 6g Sinh địa 12g Xích thược 9g Hồng hoa 3g Ngưu bàng tử 9g Kinh giới 6g Phục long 9g Mộc thông 6g Cam thảo 3g | Sắc uống (Cốc Tinh Long Đởm Tán – (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học) |
| Trị lợi răng sưng đau | Cốc tinh thảo 15g-30g | Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học) |
Ghi chú: Ở Trung Quốc, người ta thường dùng các loài Cốc tinh thảo khác Eriocaulon buergerlanum Koern và E. sieboldianum Sieb, et Zucc. Ở nước ta, loài Cỏ dùi trống nam – Ericocaulon australe R. Br cũng có thể dùng.
Doctor SAMAN