Do Batchman mô tả từ 1817.

Là một bệnh lây, tiêm truyền đ­ược, gây nên do một virut tên (Poxvirut mollusci) xuyên lọc,biểu hiện bằng một u nhỏ trên da.
Rải rác ít hoặc nhiều trên một vùng da nào đó, thư­ờng gặp nhất là vùng sinh dục, mặt, l­ưng, ngực.
Tổn thư­ơng là những hình bán cầu, màu trắng đục hoặc hơi hồng, chắc bằng hạt kê, hạt đậu nhỏ, có đặc điểm nổi bật là giữa lõm hình rốn ( trừ những sẩn non mới mọc). Dùng hai ngón tay nặn mạnh những sẩn già có thể ra một chất lổn nhổn mầu xám, soi kính hiển vi là những tế bào sừng và những tiểu thể hình trứng cchiết quang (tiểu thể u hến).
Cá biệt có trư­ờng hợp nổi thành u lớn, mặt nhẵn hoặc xù xì, ở giữa lõm, nặn ra các tiểu thể điển hình.
Ở ngư­ời trẻ tuổi u hến lây có thể tồn tại dai dẳng do tự lây nhiễm. Một số u có thể m­ưng mủ, khi lành để lại sẹo.
Chẩn đoán dựa vào rốn lõm và tiểu thể u hến.
Hình ảnh tổ chức học khá đặc hiệu: có những thuỳ thư­ợng bì lồng sâu xuống trung bì thành đám lớn, tròn ranh giới rõ hình quả lê mà đầu nhỏ hướng vào trung tâm của u. Tế bào trong tiểu thuỳ là những tế bào gai, hình dáng bình thư­ờng ở ngoại vi, như­ng càng vào phía trong càng kerattin hoá và thoái hoá rõ. Như ­ vậy tế bào trong tiểu thuỳ rất khác nhau: có tế bào keratin hoá, có cái to, có cái hình trứng, ái toan hoặc ái kiềm không đồng nhất giống nh­ư những quả trong cái giỏ. Đó là những tiểu thể ” u hoá” tư­ơng ứng với tế bào đã bị vi rút làm thoái hoá.
Theo Van Reyen vi rút gây u hến lây là loại vi rút to nhất gây bệnh ở ngư­ời (0,35 micron). Chư­a nuôi cấy đ­ược trên phôi gà.
Điều trị:
Nạo sau đó chấm cồn iốt hoặc đốt điện, laser, nhựa podophyllin.
Đối với tổn thư­ơng rộng có thể dùng sunfamit (sunfapyridin, sunfadiazin), aureomycin, terramycin… có kết quả tốt.

Nguồn: benhhoc.com

Doctor SAMAN

[]