Thuốc hành khí
Các vị thuốc
Hương phụ, Hậu phác, Trần bì, Uất kim, Lệ chi hạch, Sa nhân, Ô dược, Đại phúc bì, Chỉ thực, Chỉ xác, Thị đế, Thanh bì, Trầm hương
Tác dụng chung của cả nhóm
- Làm hành khí, thông khí, chống khí trệ gây chướng bụng, tức ngực sườn, giải can khí uất kết, khí trệ ở tỳ vị làm co thắt các tạng rỗng gây đau như: cơn co thắt dạ dày,cơn co thắt đại tràng, đau bụng hành kinh hoặc khí nghịch lên trên gây hen
- Làm cho dễ thở, khoan khoái lồng ngực, giảm đau ổ bụng, chống co thắt cơ vân, cơ trơn
Theo nhóm tác dụng, thuốc hành khí được chia thành 2 nhóm nhỏ là:
- Hành khí giải uất còn gọi là thuốc lý khí bởi lẽ những vị thuốc này làm thông khí trong đường vận hành và gisải can khí uất kết.
- Nhóm thuốc có tác dụng mạnh hơn là thuốc phá khí giá nghịch gồm: Chỉ thực, Chỉ xác, Thị đế, Thanh bì, Trầm hương.
Tác dụng riêng của các vị thuốc:
1. Hương phụ
- Giảm đau ổ bụng, chống đầy hơi sôi bụng, đặc biệt là đau bụng hành kinh. Hương phụ là thuốc thông dụng dành cho phụ nữ hầu như trong mọi trường hợp như: uất ức rối loạn kinh nguyệt, các bênh phụ khoa nên có câu “nam bất thiểu Trần bì, nữ bất ly Hương phụ”
- Chữa ăn uống không tiêu
2. Trần bì
- Là thuốc hành khí phù hợp với các bệnh của nam giới
- Ngừng nôn, cầm ỉa chảy
- Quất hạnh là hạt quít chữa đau tinh hoàn thoát vị bẹn
3. Hậu phác
- Kích thích ăn uống
- Thiêu đờm ở phổi, phế quản
- Dùng trong hội chứng lỵ
4. Uất kim
- Là thuốc hành khí trong huyết giải chứng uất ức, chữa các khối u ở phần phụ tử cung
- Lợi mật, tăng tiết mật
- Cầm máu
- Chữa viêm gan, xơ gan
- Dùng với phèn chua, Thạch xương bồ, Viễn chí để chữa động kinh, tâm thần
- Lệ chi hạch
- Giảm đau bụng dưới do nhiễm hàn tà
- Kích thích ăn uống, làm ngừng nôn
5. Ô dược
- Giảm co giãn cơ trong cơn co thắt đại tràng
- Chữa đái đục, đái nhắt
7. Sa nhân (xem thuốc hóa thấp)
8. Đại phúc bì (xem thuốc hóa thấp)
9. Mộc hương
- Là thuốc giảm đau ổ bụng điển hình, tiêu thông khí trệ, khí nghịch, chữa lỵ, ỉa chảy, nhiễm trùng phối hoàng liên hoàng cầm hoàng bá
- Hạ huyết áp phối câu đằng, hạ khô thảo
10. Chỉ thực
- Phá khí tiêu tích, ngực bụng đầy trướng, đại tiện bí kết, ăn uống không tiêu
- Trừ đờm ở phổi, phế quản gây đau tức ngực, khó thở. Chú ý: thuốc có thể gây sảy thai
11. Chỉ xác
- Tiêu đàm ẩm ở phế quản, phổi phối viễn chí, bán hạ
- Chữa táo bón phối đại hoàng
- Chữa són đái phối ích trí nhân
12. Thị đế
- Là thuốc đặc hiệu chữa nấc phối đinh hương
- Trẻ em trớ sữa mài thị đế cho uống 1 thìa nhỏ
13. Thanh bì
- Chữa tinh thần uất ức, đau mạng sườn, đau thần kinh liên sườn phối uất kim, hương phụ sài hồ
- Giảm đau trong viêm tinh hoàn, thoát vị bẹn phối tiểu hồi, ngô thù du, mộc hương
14. Trầm hương
- Chữa hen suyễn phối tử tô, lai phúc tử
- Giảm đau ổ bụng cho tất cả cáctrường hợp đau bụng không có nguyên nhân ngoại khoa, mài uống.
Doctor SAMAN