+ Phương pháp nghiên cứu định danh thực vật:
– Sử dụng các phương pháp so sánh hình thái truyền thống song song với một số phương pháp phân tích khoa học hiện đại.
– Căn cứ khoá phân loại thực vật.
– Kết hợp với những bộ sách chuyên ngành như: Cây cỏ Việt Nam-Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Từ điển cây thuốc Việt Nam-Võ Văn Chi (2012), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam-Đỗ Tất Lợi (2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003, 2005), Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi-Nguyễn Viết Thân (2003)… Tiến hành xác định tên khoa học và tìm hiểu thông tin khoa học.
+ Kết luận: Mẫu số 26-ĐD/YHBĐ có tên thường gọi và tên khoa học và được sắp xếp trên hệ thống phân loại như sau:
– Tên thường gọi: Cỏ chỉ thiên, Cây thổi lửa, cỏ lưỡi mèo…
– Tên khoa học: Elephantopus scaber L.
* Lớp: Equisetopsida C. Agardh.
* Phân lớp: Magnoliidae Novák ex Takht.
* Bộ: Asterales Link
* Họ: Asteraceae Bercht. & J. Presl
* Chi: Elephantopus L.
* Loài: Elephantopus scaber L.
+ Một số thông tin khoa học của Elephantopus scaber L.
– Theo Đỗ Tất Lợi, 1999, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, trang 234, NXB Y học, Hà Nội. “Theo đông y, chỉ thiên có vị đắng, tính lạnh không có độc. Có tác dụng giảm sốt, giải độc, dùng uống hay giã nát đắp lên mụn nhọt.”
– Theo Võ Văn Chi, 2012, Từ điển cây thuốc Việt Nam(Bộ mới), tập I, trang 664, NXB Y học, Hà Nội. Cúc chỉ thiên “vị đắng, cay, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi thủy tiêu thũng. Lá trừ giun, lợi tiểu, kích dục. Công dụng: Thường dùng trị: 1. Cảm mạo, viêm hạch hạnh nhân cấp, viêm hầu họng, viêm kết mạc; 2. Viêm gan vàng da cấp, xơ gan cổ trướng; 3. Viêm thận cấp và mạn; 4. Cước khí thủy thũng; 5. Cụm nhọt, eczema, rắn cắn.”
-> Tài liệu tham khảo:
1. Võ Văn Chi, 2012, Từ điển cây thuốc Việt Nam(Bộ mới), tập I, NXB Y học, Hà Nội.
2. Đỗ Tất Lợi, 1999, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.
3. Đỗ Huy Bích và cs, 2004, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I, NXB Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội.
Ban biên tập Viện Y học bản địa Việt Nam
Doctor SAMAN