Tên khác : Xùi hoa liễu.

1. Đại cương : 

1.1. Mầm  bệnh.
Tác nhân gây bệnh là HPV, thuộc loại papova virus có DNA. Th ường là các típ 6 và típ 11. Đôi khi có thể gặp típ 16, 18, 31 và 33. Ngư ời ta tìm thấy HPV trong các nhân của các tế bào biểu mô bị nhiễm và cho rằng típ 16, 18, 31 và 33 có liên quan tới loạn sản và ung thư  sinh dục.
1.2. Nguồn bệnh :
Nguồn bệnh là những ngư ời nhiễm HPV, ở cả nam lẫn nữ, nhất là gái mại dâm. 
1.3. Đ ường lây truyền:
Chủ yếu lây truyền qua đ ường tình dục, còn có thể lây truyền qua tiếp xúc. Trẻ sơ sinh có thể bị lây bệnh từ ngư ời mẹ mắc bệnh trong lúc sinh đẻ.
2. Triệu chứng lâm sàng.
+ Vị trí tổn thư ơng: đàn ông thư ờng ở quy đầu, rãnh qui đầu, vùng hãm, bao qui đầu, thân d ương vật và da bìu. Đàn bà thư ờng ở môi lớn, môi bé, âm vật, vùng quanh niệu đạo, đáy chậu, âm đạo và cổ tử cung. Cả hai giới  còn có thể bị  ở đáy chậu, hậu môn, ống hậu môn, trực tràng, niệu đạo, bàng quang  và hầu họng.
+ Tổn thư ơng cơ bản: ban đầu là các sẩn nhỏ màu hồng hoặc màu trắng hồng. Sẩn tiến triển to dần, sùi lên tạo thành các khối giống hoa súp lơ hoặc dạng quả  dâu,  lúc đầu các sẩn chỉ nhỏ bằng đầu đinh ghim, về sau có thể to bằng  quả táo, mật độ mềm, bề mặt  gồ ghề. Sẩn có thể khô hoặc trượt, tiết dịch mùi hôi thối do cọ sát và bội nhiễm. Số l ượng các sẩn có khi chỉ có một vài tổn th ương riêng rẽ, như ng  th ường tập trung thành các đám.        
+ Triệu chứng chức năng: th ường không có triệu chứng gì trừ khi khối xùi làm bệnh nhân có cảm giác v ướng víu khó chịu hoặc khi bị bội nhiễm gây đau nhẹ.
3. Chẩn đoán.
+ Chẩn đoán bệnh chủ yếu  dựa vào biểu hiện lâm sàng của bệnh. Một số ít trư ờng hợp xác định chẩn đoán bằng mô bệnh học.
+ Chẩn đoán phân biệt: 
– Giang  mai giai đoạn II  có sẩn sùi (condylomata ata) ở sinh dục, hậu môn và nếp kẽ. Các sẩn này th ờng  có chân rộng, bề mặt ít gồ ghề và thường bị ẩm ư ớt, có thể kèm theo các tổn thư ơng của bệnh giang mai ở các vị trí khác và xét nghiệm huyết thanh giang mai dư ơng tính.
– Ung thư  tế bào gai
– U mềm lây.
– Liken phẳng.
– Nơ vi.
4.  Điều trị. 
– Phẫu thuật lạnh bằng ni tơ lỏng.
– Đốt điện.
– Bôi các chất như : axit Trichloraxetic 80- 90%.
Nhựa Podophyllin 10- 25%..
5. Tiên lượng và biến chứng.
– Bệnh dễ tái phát.
– ở phụ nữ xùi mào gà ở âm đạo, cổ tử cung nếu không được điều trị kịp thời dễ hư biến thành ung thư cổ tử cung.
6. Phòng bệnh.
+ Dùng bao cao su (condoms) trong quan hệ tình dục có thể giảm sự lây truyền của bệnh.
+ Tất cả phụ nữ đều nên làm xét nghiệm kính phết dịch cổ tử cung hàng năm để phát hiện  có nhiễm HPV và phát hiện sớm ung thư.
+ Tất cả các bệnh nhân xùi mào  gà cần đ ược làm huyết thanh chẩn đoán giang mai và xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV.

TS Nguyễn Khắc Viện

nguồn: benhhoc.com

Doctor SAMAN

[]