Ba cây thuốc quý cho phụ nữ trong vườn nhà

1. Xà sàng tử - thần dược cho phụ nữ có tử cung lạnh

Xà sàng tử là hạt của cây Xà sàng, có tên gọi khác là Giần sàng. Tên khoa học là Cnidium monieri (L.) Cuss., họ Hoa tán (Apiacea). Tên giần sàng vì cụm hoa trông từ trên xuống giống cái giần hay cái sàng gạo. Người xưa nói vì rắn hay nằm lên trên và ăn hạt cây này do đó gọi là xà sàng: xà=rắn, sàng =giường. 

Cây xà sàng và vị thuốc xà sàng tử

Theo Đông y, xà sàng có vị cay, đắng, tính ấm, vào 2 kinh Thận và Tỳ, có tác dụng cường dương, làm ấm tử cung, sát trùng, chống ngứa. Do vậy vị thuốc được coi là thần dược giúp phụ nữ có tử cung lạnh không có thai hoặc điều trị viêm ngứa âm đạo rất tốt.

Xà sàng tử xuất hiện trong nhiều bài thuốc chữa các bệnh phụ khoa, điển hình như:

Chữa bệnh tử cung lạnh, không thụ thai: Xà sàng tử 12gr, ba kích 12gr, ngũ vị tử 8gr, pá cố chỉ 8gr, nhục quế 8gr: tất cả tán bột mịn, có thể làm thành viên mỗi ngày uống 24gr với nước sắc dây tơ hồng sao 30gr làm thang.

Chữa bạch đới khí hư: Xà sàng tử, phèn chua – 2 vị bằng nhau, tán nhỏ, nấu hồ trộn vào làm thành viên bằng quả táo, bọc lụa hay gạc đặt vào âm hộ, thấy nóng bỏ ra. Có thể sắc nước để rửa.

Chữa viêm âm đạo do trùng roi: Xà sàng tử 30g, hoàng bá 9g, tán thành bột mịn, trộn với glycerogelatin làm thành thỏi nặng 2g, mỗi ngày đặt 1 thỏi vào âm đạo.

Chữa bộ phận sinh dục lở ngứa: Dùng xà sàng tử, lá sen, bèo ván – mỗi thứ 1 nắm, nấu thành nước xông và rửa (theo Nam dược thần hiệu) hoặc dùng xà sàng tử 30g, bạch phàn 6g sắc nước rửa (theo Tần Hồ tập giản phương).

2. Ích mẫu – vị thuốc của mẹ

Ích mẫu hay Sung úy, tên khoa học là Leonurus japonicus Houtt., thuộc họ Hoa môi (Lamiacea). Cây ích mẫu có tên như vậy vì có ích cho người mẹ (ích là có ích, mẫu là mẹ).

Theo sách cổ, ích mẫu có tính chất: vị cay, đắng, tính hơi hàn, có khả năng trục ứ huyết, sinh huyết mới, hoạt huyết điều kinh, những người có đồng tử mở rộng không dùng được. 

Cây ích mẫu và vị thuốc ích mẫu khô

Từ lâu vị ích mẫu được nhân dân ta dùng, chữa bệnh từ phụ nữ, nhất là đối với phụ nữ sau khi sinh nở, do đó có câu ca dao: “Nhân trần, ích mẫu đi đâu Để cho gái đẻ đớn đau thế này?” Bài thuốc có ích mẫu hay dùng chữa đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều: ích mẫu, hương phụ, ngải cứu, bạch đồng nữ, đồng lượng 12g, sắc uống, ngày một thang.

Ích mẫu giúp tử cung co hồi sau đẻ: ích mẫu 36g, đương quy 9g. Sắc uống, chia 3 lần trong ngày.

3. Ngải cứu – bài thuốc điều kinh

Ngải cứu hoặc Ngải diệp, tên khoa học là Artemisia vulgaris L., họ Cúc (Asteraceae).

 

Cây ngải cứu và vị thuốc Ngải cứu khô

Đông y xem ngải cứu là một vị thuốc có tính hơi ôn, vị cay, dùng làm thuốc ôn khí huyết, trục hàn thấp, điều kinh, an thai, dùng chữa đau bụng do hàn, kinh nguyệt không đều, thai động không yên, thổ huyết, máu cam. 

Cách dùng và bài thuốc có Ngải cứu:

Ngải cứu được dùng làm thuốc điều kinh: Một tuần lễ trước dự kỳ có kinh, uống mỗi ngày từ 6-12g (tối đa 20g), sắc với nước hay hãm với nước sôi như hãm chè, chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể uống dưới dạng thuốc bột (5-10g) hay dưới dạng thuốc cao đặc 1-4g. Nếu có thai, thuốc không gây sẩy thai vì không có tác dụng kích thích đối với tử cung có thai. 

Thuốc chữa kinh nguyệt kéo dài, máu ra nhiều, người mệt mỏi, đi đứng mệt yếu: Hàng tháng đến ngày bắt đầu hành kinh và cả những ngày đang có kinh, uống sáng một lần, chiều một lần theo đơn thuốc sau đây: Lá ngải cứu khô 10g, thêm 200ml nước, cô còn 100ml, thêm ít đường cho dễ uống. 

Có thể cân luôn một lần 20g sắc với 400ml nước, cô còn 200ml, chia làm 2 lần uống sáng và chiều. Chỉ sau 1-2 ngày thấy kết quả. Đơn thuốc này còn có thể dùng chữa kinh nguyệt kéo dài, đau bụng, máu ra đen và xấu. Nhưng uống hàng tháng vào 7-10 ngày trước ngày dự kiến có kinh. 

Thuốc an thai (chữa đang có thai, đau bụng, chảy máu): Lá ngải cứu 16g, tía tô 16g, nước 600ml, sắc đặc còn 100ml. Thêm ít đường vào cho dễ uống. Chia làm 3-4 lần uống trong ngày.

Ngoài ra, trong vườn nhà còn rất nhiều loại cây tốt ho sức khỏe cả gia đình. Để biết được công dụng của chúng thì chúng ta mỗi người hàng ngày nên trau dồi kiến thức y học cơ bản, có thể vận dụng và sử dụng có ích cho cuộc sống.

[{"src":"\/resources\/upload\/images\/web9-5-2912_1.jpg","thumb":"\/resources\/upload\/images\/web9-5-2912_1.jpg","subHtml":""},{"src":"\/resources\/upload\/images\/web9-5-2912_2.jpg","thumb":"\/resources\/upload\/images\/web9-5-2912_2.jpg","subHtml":""},{"src":"\/resources\/upload\/images\/web9-5-2912_3(1).jpg","thumb":"\/resources\/upload\/images\/web9-5-2912_3(1).jpg","subHtml":""}]