SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÁI NGUYÊN Viện nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ sản xuất thuốc và thực phẩm bảo vệ sức khỏe

HOTLINE: 1800 8187
  • Login
Viện Y học Bản Địa Việt Nam
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
No Result
View All Result
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
No Result
View All Result
Viện Y học Bản Địa Việt Nam
No Result
View All Result
Home Hoạt động Viện Nghiên cứu

CHỐNG COVID-19, CÓ NÊN THÚC ĐẨY MIỄN DỊCH CỘNG ĐỒNG CÓ ĐIỀU KIỆN ?

BS. Hoàng Sầm by BS. Hoàng Sầm
24/09/2024
CHỐNG COVID-19, CÓ NÊN THÚC ĐẨY MIỄN DỊCH CỘNG ĐỒNG CÓ ĐIỀU KIỆN ?

Anti Covid-19 concept art or copy space. Goodbye, end of Covid-19 coronavirus pandemic. The liberation of wearing face mask. People are take off or remove face mask. Flat vector illustration.

CHỐNG COVID-19, CÓ NÊN THÚC ĐẨY MIỄN DỊCH CỘNG ĐỒNG CÓ ĐIỀU KIỆN ?

Lời tác giả:

Bài viết nêu quan điểm cá nhân về việc có nên thay đổi cách chống dịch như chúng ta đang làm. Mục tiêu mong muốn nhanh có miễn dịch cộng đồng cần chỉ ra các Marker được phân loại, theo đó vừa bảo vệ, vừa thúc đẩy miễn dịch cộng đồng, trên nền tảng đặc điểm các marker khi gây bệnh mà ta đã biết về loài virut sars-cov-2 này.

Bài viết chắc chắn thiếu sót nhiều mong các nhà khoa học các chuyên ngành góp ý để hoàn thiện, hy vọng có thể trình cấp có thẩm quyền.

  1. Khái niệm lây cục bộ vùng phong tỏa: Trong điều kiện khoanh vùng, giãn cách, cắt nguồn lây từ người này sang người khác nhưng tỉ lệ lây vẫn tăng cao, lây nhiễm ngoài cộng đồng tăng. Rõ ràng việc lây nhiễm không còn chỉ là lây từ người sang người, lây từ đồ vật sang người, mà hiện nay phổ biến khả năng lớn là lây từ không khí sang người. Loại lây này tạm gọi là “lây cục bộ vùng không khí ô nhiễm dịch”. Do vậy việc lây là “mang tính vùng” chứ không còn đơn thuần việc tiếp xúc gần giữa người và người nữa. Xu thế tăng nhanh mạnh theo hướng miễn dịch cộng đồng tự phát, tự nhiên đang diễn ra nhanh chóng, do vậy, cần tận dụng cơ hội này chúng ta có thể tạo ra miễn dịch cộng đồng có điều khiển.
  2. Bảo vệ theo phân loại nguy cơ nội vùng phong tỏa:

2.1 Khẩn trương nghiên cứu hồi quy Logistic các hồ sơ bệnh án Covid-19 đã có. Từ nghiên cứu này đưa ra các phân loại các dấu hiệu chỉ điểm (parameter markers – tham số chỉ điểm) rằng những người có marker tương tự, nếu nhiễm sẽ diễn biến:

2.2 Nhóm A: Không có triệu chứng, lây nhiễm nhanh cho người khác, rồi tự khỏi; hiện nay nhóm này chiếm khoảng 84%.

2.3 Nhóm B gồm B1 + B2 + B3 = khoảng trên dưới 14%.

B1: Có triệu chứng hoặc rồi tự khỏi hoặc khỏi nhờ điều trị thông thường;

B2: Hoặc sẽ diễn biến nặng cần điều trị hồi sức tích cực;

B3: Hoặc diễn biến rất nặng nguy cơ tử vong hoặc tử vong; chưa có tính toán nhưng con số này chỉ khoảng vài phần nghìn trong số nhóm B.

  1. Tạo miễn dịch cộng đồng nhờ những người khỏe mạnh (A): do trong “vùng không khí ô nhiễm dịch”, tỷ lệ lây nhanh, lan rộng và đã xác định nhóm người lành mang mầm bệnh chiếm tới trên dưới 84% (A). Dấu hiệu chỉ điểm (markers) của nhóm này thường là còn trẻ, khỏe mạnh, không bệnh nền, trẻ em … dần dần chiếm ưu thế ngoài cộng đồng, nhóm là nguồn lây mạnh mẽ, không thể, không cần khoanh, giãn cách họ, vì rồi họ sẽ tự khỏi. Họ sẽ lây cho nhau nhanh chóng trong “nội vùng” đã phong tỏa theo nguyên tắc “chặt ngoài lỏng trong”, đến khi xét nghiệm ngẫu nhiên nội vùng tiến tới có 70% (+) với Sars-cov-2.
  2. Ý nghĩa của phân loại trên:

4.1 Tạo điều kiện cho loại (A) đi lại, sinh hoạt, làm việc bình thường và cho phép họ tiếp xúc gần với những người khỏe mạnh khác, nhanh chóng tạo ra 1 quần thể lây nhiễm đủ lớn trong 21-30 ngày. Nếu các ca nhiễm có triệu chứng theo đúng các phân loại (B) thì đưa ngay vào điều trị phân tầng 1, 2, 3 theo mức nguy cơ.

4.2 Trước đó, tiêm ngay cho nhóm B, đặc biệt là B2, B3. Nếu chưa có điều kiện tiêm thì cách ly nhóm B tại nhà và tiêm chủng dần sau đó.

  1. Thay đổi chiến lược: thay vì khoanh vùng, giãn cách rộng cả A, B là 1 tập hợp nhão lớn như thành phố Hồ Chí Minh, nay chúng ta chỉ chọn tự cách ly, tiêm chủng bảo vệ nhóm B theo Marker mà dữ liệu khoa học đã chỉ ra. Hay nói cách khác, thay vì chúng ta phải tiêm phủ diện rộng 70% số dân thì nay chỉ tiêm cho nhóm B với khoảng 14 -30% theo nguy cơ.
  2. Các lợi ích có thể dự báo.

6.1 Tạo ra miễn dịch cộng đồng nhanh chóng nhờ khối nhóm (A);

6.2 Dồn nguồn lực cho khối nhóm B = (B1 + B2 + B3);

6.3 Thay vì tiêm vắc-xin 70% dân số thì theo cách này chúng ta có thể chỉ tiêm 14 – 30% dân số.

6.4 Thay vì truy vết thì nay chúng ta chỉ cần phân loại ứng xử theo các marker khác nhau.

  1. Điều kiện để thay đổi cách chống dịch như nêu trên, cần:

7.1 Tiếp tục thực hiện 5K, chỉ thị 16 với nhóm B triệt để, tiếp tục tiêm nhanh, tiêm sớm cho nhóm B, chí ít là 28 ngày trước khi thực hiện chủ trương này, vừa tiêm, vừa thực hiện chỉ thị giãn cách.

7.2 Phân loại tham số chỉ điểm: Tập trung các nhà khoa học chuyên ngành toán học, bệnh học, dịch tễ, lâm sàng truyền nhiễm, nhà xã hội học và các nhà quản lý có khả năng ra quyết sách. Dựa vào các bệnh án đã có hồi quy để tìm, phân loại các markers, theo đó các nhà chuyên môn sẽ đưa ra các kiến thức, thái độ, kĩ năng ứng xử tương thích. Việc phân tích dữ liệu này sẽ rất nhanh có kết quả, nếu sử dụng tốt trí tuệ nhân tạo;

7.3 Sử dụng toán thống kê: Tập trung xây dựng 1 hàm lớn với nhiều biến số cố định (độ tuổi, gia phả, gene, yếu tố xã hội, đặc điểm kinh tế, thể chất, loại bệnh nền, trình độ học vấn …) theo đó sẽ xuất hiện nhiều hàm số phụ khác với những biến đầu ra khác nhau, nhờ đó tối ưu hóa các kiến thức, kĩ năng, thái độ ứng xử khác nhau cho các biến số đầu ra. Việc này có thể sử dụng trí tuệ nhân tạo.

7.4 Xã hội hóa công tác chống dịch: cần tổ chức hội nghị ngành y tế, tổng kết các phác đồ tây y, đông y, Nam y, thuốc gia truyền, thuốc dân gian, các bằng chứng khoa học đã có. Kết luận và đưa ra các phác đồ, tây y, đông nam y, đông tây y kết hợp … bỏ qua các thủ tục cấp phép rườm rà để tất cả các cơ sở khám chữa bệnh trong và ngoài công lập chia sẻ gánh nặng điều trị bệnh vi rút sars-cov-2 theo phân loại do bộ y tế quy định. Học tập Trung Quốc, phối hợp đông tây y để điều trị, thuốc sắc loãng dưới dạng nước uống hằng ngày trong khu điều trị. Cụ thể chỉ cần dùng bài Ngân kiều tán gia thêm Xuyên tâm liên và Thanh hao, bỏ đạm đậu xị, sắc uống thay nước.

Tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên dương các cơ sở làm tốt, xử lý, rút giấy phép các cơ sở yếu kém, trục lợi, nếu gây chết người phải xử lý hình sự …

7.5 Chuyển hóa nhóm A-B: Tất cả các ca F0 của nhóm A có diễn biến xấu, chuyển ngay vào điều trị theo phân tầng 1, 2, 3 theo quy định.

7.6 Tổ chức nghiên cứu di chứng: sau khi đã khỏi bệnh do virut Sars-cov-2, nghiên cứu điều trị các di chứng ảnh hưởng nặng đến năng lực hành vi dự báo trong tương lai, như: chứng xơ hóa phổi, chứng sương mù não, di chứng suy thận, di chứng viêm cơ tim mạn tính, di chứng khớp, di chứng suy giảm trí nhớ …

Bác sỹ Hoàng Sầm; Chủ tịch Viện Y học bản địa Việt Nam.

Điện thoại: 0913 256 913

 

Số lượt xem: 117
FacebookTwitterSubscribe
Tags: CHỐNG COVID-19CÓ NÊN THÚC ĐẨY MIỄN DỊCH CỘNG ĐỒNG CÓ ĐIỀU KIỆN ?

Bài viết liên quan

TẾ BÀO GỐC UNG THƯ MỚI LÀ MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ SỐ MỘT

TẾ BÀO GỐC UNG THƯ MỚI LÀ MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ SỐ MỘT

02/11/2025
Chè shan tuyết – Tả Phìn Hồ

Kinh nghiệm làm sạch HPV bằng Tỏi và Trà Shan Tuyết của Viện Y học Bản địa Việt Nam

27/10/2025
THUỐC NAM CHỮA UNG THƯ – VÌ SAO HIỆU QUẢ CÒN THẤP?

THUỐC NAM CHỮA UNG THƯ – VÌ SAO HIỆU QUẢ CÒN THẤP?

26/10/2025
Zingiber zerumbet (gừng gió) trong chống ung thư đa đích

Zingiber zerumbet (gừng gió) trong chống ung thư đa đích

25/10/2025
Tiềm năng hạt gấc chống ung thư

Tiềm năng hạt gấc chống ung thư

24/10/2025
Đông Y trong Y học tích hợp cho điều trị Ung thư – hướng đi tương lai

Đông Y trong Y học tích hợp cho điều trị Ung thư – hướng đi tương lai

23/10/2025
Viêm đa cơ tự miễn: Cập nhật cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và hướng điều trị tích hợp

Viêm da cơ tự miễn: cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán, phân biệt và hướng điều trị tích hợp

29/09/2025
Viêm đa cơ tự miễn: Cập nhật cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và hướng điều trị tích hợp

Viêm đa cơ tự miễn: Cập nhật cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và hướng điều trị tích hợp

29/09/2025
Human Cytomegalovirus và bệnh Xơ cứng bì hệ thống: Cơ chế bắt chước phân tử và vai trò trong bệnh sinh tự miễn

Human Cytomegalovirus và bệnh Xơ cứng bì hệ thống: Cơ chế bắt chước phân tử và vai trò trong bệnh sinh tự miễn

20/09/2025
Hậu zona và đau dây tam thoa hậu zona: Thách thức lâm sàng điều trị

Hậu zona và đau dây tam thoa hậu zona: Thách thức lâm sàng điều trị

20/09/2025
  • Hoạt động Viện
  • Tâm thần kinh
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
HOTLINE: 1800 8187

© Copyright 2015 Vietnam Indigenous Medical Institute. All rights reserved. 2024 Viện Y Học Bản Địa Việt Nam Trang thông tin nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Viện Y học bản địa Việt Nam & Công ty TNHH Y học bản địa Việt Nam

Welcome Back!

Login to your account below

Forgotten Password?

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.

Log In
No Result
View All Result
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn

© Copyright 2015 Vietnam Indigenous Medical Institute. All rights reserved. 2024 Viện Y Học Bản Địa Việt Nam Trang thông tin nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Viện Y học bản địa Việt Nam & Công ty TNHH Y học bản địa Việt Nam