Thế giới thực vật rất phong phú, có những loại cây không những đặc điểm hình thái giống nhau mà tên thường gọi hay tên tiếng việt cũng được gọi giống nhau. Dẫn đến nhầm lẫn ngay từ dược liệu tươi, đối với dược liệu khô lại càng khó phân biệt. Các loại cây không có hại thì sự nhầm lẫn không nguy hại lắm, nhưng những cây có tính độc thì quả là một mối nguy hại cực kì lớn. Đặc biệt là cây Lá Ngón – phân bố rất nhiều ở vùng núi phía Bắc nước ta.
Tên tiếng Việt: Lá ngón, Co ngón, Thuốc rút ruột, Đoạn trường thảo, Ngón vàng, Khau nguộn (Tày), Co ngón (Thái)
Tên khoa học: Gelsemium elegans (Gardn. et Champ.) Benth.
Họ: Loganiaceae (Mã tiền)
Công dụng: Chữa hủi, sài đầu, chân tay co quắp (Rễ, lá nướng xoa đắp). Cả cây rất độc chú ý khi sử dụng.
Phân bố: Cây lá ngón rất phổ biến ở vùng rừng núi Việt Nam. Các tỉnh miền núi như Hoà Bình, Hà Tây, Lào Cai, Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang đều có. Còn có ở một số nước ở vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới châu Á. ở Trung quốc người ta thấy ở Phúc Kiến, Tứ Xuyên, Bắc châu Mỹ có loài Gelsemium semperviens Art
Thành phần hóa học chính gồm các alcaloit: gelsemin (C20H22O2N2), gelmixin (C19H24O3N2), sempecvirin và sempecvin tất cả đều có độc tính rất mạnh, gần như tác dụng strycnin trong mã tiền. Các alcaloit được nghiên cứu và phát hiện sau như: Kumin, kuminin, kuminixin…
Nhân dân Việt Nam không dùng cây Lá Ngón làm thuốc, chỉ giới thiệu ở đây để chúng ta biết tránh và có thể phát hiện khi bị ngộ độc.vvv
Thế giới thực vật rất phong phú, có những loại cây không những đặc điểm hình thái giống nhau mà tên thường gọi hay tên tiếng việt cũng được gọi giống nhau. Dẫn đến nhầm lẫn ngay từ dược liệu tươi, đối với dược liệu khô lại càng khó phân biệt. Các loại cây không có hại thì sự nhầm lẫn không nguy hại lắm, nhưng những cây có tính độc thì quả là một mối nguy hại cực kì lớn. Đặc biệt là cây Lá Ngón – phân bố rất nhiều ở vùng núi phía Bắc nước ta.
Tên tiếng Việt: Lá ngón, Co ngón, Thuốc rút ruột, Đoạn trường thảo, Ngón vàng, Khau nguộn (Tày), Co ngón (Thái)
Tên khoa học: Gelsemium elegans (Gardn. et Champ.) Benth.
Họ: Loganiaceae (Mã tiền)
Công dụng: Chữa hủi, sài đầu, chân tay co quắp (Rễ, lá nướng xoa đắp). Cả cây rất độc chú ý khi sử dụng.
Phân bố: Cây lá ngón rất phổ biến ở vùng rừng núi Việt Nam. Các tỉnh miền núi như Hoà Bình, Hà Tây, Lào Cai, Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang đều có. Còn có ở một số nước ở vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới châu Á. ở Trung quốc người ta thấy ở Phúc Kiến, Tứ Xuyên, Bắc châu Mỹ có loài Gelsemium semperviens Art
Thành phần hóa học chính gồm các alcaloit: gelsemin (C20H22O2N2), gelmixin (C19H24O3N2), sempecvirin và sempecvin tất cả đều có độc tính rất mạnh, gần như tác dụng strycnin trong mã tiền. Các alcaloit được nghiên cứu và phát hiện sau như: Kumin, kuminin, kuminixin…
Nhân dân Việt Nam không dùng cây Lá Ngón làm thuốc, chỉ giới thiệu ở đây để chúng ta biết tránh và có thể phát hiện khi bị ngộ độc.
Một số cây dễ nhầm và cách phân biệt qua đặc điểm hình thái:
thái: