SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÁI NGUYÊN Viện nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ sản xuất thuốc và thực phẩm bảo vệ sức khỏe

HOTLINE: 1800 8187
  • Login
Viện Y học Bản Địa Việt Nam
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
No Result
View All Result
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
No Result
View All Result
Viện Y học Bản Địa Việt Nam
No Result
View All Result
Home Hoạt động Viện Nghiên cứu

BERBERIN – THÊM MỘT CÁCH TIẾP CẬN VÀO TẾ BÀO GỐC UNG THƯ

BS. Hoàng Sầm by BS. Hoàng Sầm
30/11/2025
BERBERIN – THÊM MỘT CÁCH TIẾP CẬN VÀO TẾ BÀO GỐC UNG THƯ

1. Berberin và tế bào gốc ung thư (Cancer Stem Cell – CSC)

Trong các bài trước, chúng ta đã nói đến:

  • Curcumin (từ nghệ) – tác động vào nhiều đường tín hiệu, làm tế bào gốc ung thư suy yếu và tự chết.
  • Sulforaphan (từ bông cải xanh) – ức chế mạnh các đường Notch, Wnt…, khiến CSC khó tồn tại lâu dài.

Bài này giới thiệu thêm một hoạt chất tự nhiên nữa: berberin.

Berberin là một alkaloid màu vàng, có mặt trong nhiều cây thuốc quen thuộc như: Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng đằng, Cây vàng đắng…

Các nghiên cứu thực nghiệm (in vitro, in vivo) cho thấy berberin tác động lên tế bào ung thư – đặc biệt là tế bào gốc ung thư (Cancer Stem Cell – CSC) – qua một số cơ chế chính:

  1. Tác động lên đường Wnt/β-catenin
    Đây là đường tín hiệu quan trọng giúp CSC tự tái tạo (self-renewal).

    • Berberin làm giảm hoạt tính của Wnt/β-catenin → CSC bớt khả năng “đẻ thêm” chính nó.
  2. Điều hoà các trục NF-κB và STAT3
    Đây là những “công tắc sống còn” của tế bào ung thư.

    • Khi NF-κB, STAT3 bị kìm lại, CSC khó duy trì trạng thái “bất tử”, dễ bị tiêu diệt hơn.
  3. Giảm hiện tượng EMT (biểu mô → trung mô)
    EMT giúp tế bào ung thư chuyển sang trạng thái linh hoạt, dễ xâm lấn và di căn.

    • Berberin ức chế các yếu tố liên quan EMT trong nhiều mô hình, qua đó hạn chế xâm lấn và di căn.
  4. Kích hoạt apoptosis (tự chết chương trình hoá)
    • Berberin làm tăng các tín hiệu “tự chết” trong tế bào ung thư.
    • CSC không còn giữ được trạng thái “khó chết” như ban đầu.

Cần nhấn mạnh:

  • Những dữ liệu này chủ yếu dựa trên nghiên cứu thực nghiệm,
  • Trên người, berberin hiện mới được sử dụng như một biện pháp hỗ trợ, không thay thế điều trị ung thư chuẩn (phẫu thuật, hoá trị, xạ trị, miễn dịch…).

2. Điểm yếu lớn nhất: berberin hấp thu rất kém

Về cơ chế thì berberin rất đáng chú ý. Nhưng khi uống vào đường miệng, nó gặp một loạt rào cản:

  • Tan kém trong môi trường nước và chất béo thông thường.
  • Bị hệ thống bơm vận chuyển như P-glycoprotein (P-gp) ở ruột đẩy ngược trở lại lòng ruột.
  • Phần được hấp thu lại bị gan chuyển hoá mạnh ngay từ “vòng đầu” (first-pass effect).

Các nghiên cứu dược động học ghi nhận: Sinh khả dụng đường uống của berberin thường chỉ dưới 1%.

Nói cách khác:

  • Uống 500 mg berberin, lượng “nguyên vẹn” thực sự vào máu chỉ được vài mg.
  • Điều này giải thích vì sao uống berberin dạng viên thông thường phải dùng liều khá cao, tác dụng lại đến chậm và không rõ rệt ở nhiều người.

Vì vậy, để kỳ vọng berberin tham gia hỗ trợ can thiệp vào CSC, chúng ta cần cải thiện cách bào chế để tăng sinh khả dụng lên vài lần.

3. Tăng sinh khả dụng berberin – bắt đầu từ căn bếp

Dưới đây là một công thức mang tính khoa học nhưng gần gũi, có thể áp dụng ngay trong bếp gia đình, tận dụng:

  • Lòng đỏ trứng gà – giàu phosphatidylcholine (lecithin) – giống chất dùng trong công nghệ phytosome.
  • Dầu đậu nành – vừa là môi trường lipid, vừa có thêm một phần lecithin.
  • Mật ong – kháng khuẩn, chống oxy hoá, giúp ổn định hỗn dịch.
  • Rượu ≥ 22° – hỗ trợ hoà tan berberin và sát khuẩn tự nhiên.
  • Một chút bột tiêu xay mịn – cung cấp piperine, một chất tăng sinh khả dụng đã được biết đến.
  • Tinh dầu bạc hà – giúp dễ uống và sát khuẩn nhẹ.

3.1. Nguyên liệu (cho 1 mẻ dùng 7–10 ngày)

  • Berberin sulfat: 5 g
  • Rượu trắng (từ 22–40°), tuỳ chọn: 150–200 mL
  • Lòng đỏ trứng gà: 4–5 cái (chọn trứng sạch, tươi)
  • Dầu đậu nành (trên nhãn có lecithin ~1,8%): 100 mL
  • Mật ong nguyên chất: 100 mL
  • Bột hạt tiêu xay rất mịn: 0,3–0,5 g (Mục tiêu chỉ là “kích sinh khả dụng”, không dùng nhiều để tránh nóng ruột)
  • Tinh dầu bạc hà: 5–10 giọt (không có thì thôi)
  • Chai thuỷ tinh sạch, có nắp
  • Dụng cụ: tô, muỗng, thố đựng, máy đánh trứng hoặc máy xay cầm tay

3.2. Các bước thực hiện – và ý nghĩa từng bước

Bước 1 – Hoà tan berberin trong rượu

  • Hâm 150–200 mL rượu lên khoảng 50–60°C (ấm rõ nhưng không sôi).
  • Cho 5 g berberin sulfat vào, khuấy 3–5 phút cho tan tối đa.

Ý nghĩa:

  • Nhiệt độ giúp berberin tan tốt hơn.
  • Rượu có độ cồn từ 22% trở lên đã có tác dụng sát khuẩn nhất định, giúp hỗn hợp sau đó ít hỏng hơn.
  • Ethanol cũng làm tăng tính thấm của berberin qua niêm mạc ruột.

Bước 2 – Đánh lòng đỏ trứng với dầu đậu nành

  • Cho 4–5 lòng đỏ trứng vào tô.
  • Thêm 100 mL dầu đậu nành.
  • Dùng máy đánh trứng (hoặc máy xay) đánh liên tục 3–5 phút, đến khi hỗn hợp sánh, vàng, mịn.

Ý nghĩa:

  • Lòng đỏ trứng rất giàu lecithin (phosphatidylcholine) – đây chính là chất mà trong công nghệ hiện đại người ta dùng để tạo phytosome.
  • Việc đánh lâu giúp lecithin phân tán đều, “mở cấu trúc”, sẵn sàng kết hợp với berberin.
  • Hỗn hợp này là “nền lipid – phospholipid”, đóng vai trò như “chất mang” cho berberin.

Bước 3 – Trộn dung dịch berberin vào pha lòng đỏ – dầu

  • Vừa đánh lòng đỏ – dầu, vừa rót từ từ dung dịch berberin trong rượu (còn ấm) vào tô.
  • Tiếp tục đánh thêm 5–10 phút cho đến khi thu được hỗn hợp vàng, sánh, tương đối đồng nhất.

Ý nghĩa:

  • Berberin từ pha rượu tiếp xúc trực tiếp với lecithin từ lòng đỏ và dầu.
  • Một phần berberin sẽ gắn với phospholipid, tạo dạng tương tự “berberin–phospholipid complex”, gần với khái niệm phytosome.
  • Toàn hệ trở thành nhũ tương mịn, giúp berberin “ngồi” vào môi trường lipid – thuận lợi cho hấp thu.

Bước 4 – Thêm mật ong, bột tiêu và tinh dầu bạc hà

  • Thêm 100 mL mật ong nguyên chất vào hỗn hợp.
  • Cho 0,3–0,5 g bột hạt tiêu xay rất mịn.
    • Đây là lượng nhỏ, đủ tăng sinh khả dụng mà không gây nóng ruột.
  • Nhỏ tiếp 5–10 giọt tinh dầu bạc hà.
  • Đánh thêm khoảng 1 phút cho các thành phần hoà đều.

Ý nghĩa:

  • Mật ong:
    • Giúp hỗn hợp dễ uống, giảm vị đắng của berberin.
    • Có tính kháng khuẩn, chống oxy hoá, hỗ trợ bảo quản.
    • Tạo độ sánh và ổn định cho nhũ tương.
  • Bột tiêu (piperine): Piperine là chất tăng sinh khả dụng tự nhiên, giúp: Giảm hoạt động một số men chuyển hoá thuốc. Giảm bơm ngược (như P-gp) tại niêm mạc ruột.
    • Với liều 0,3–0,5 g bột tiêu/mẻ, lượng piperine đưa vào không lớn, đủ tác dụng hỗ trợ, tránh gây nóng và kích ứng dạ dày.
    • Tinh dầu bạc hà: Tạo mùi vị dễ chịu (giảm cảm giác thuốc “hăng, đắng”). Có tác dụng sát khuẩn nhẹ, giúp bệnh nhân dễ chấp nhận hơn.

Bước 5 – Đóng chai, bảo quản và sử dụng

  • Rót hỗn hợp vào chai thuỷ tinh sạch, đậy kín nắp.
  • Bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh.
  • Mỗi lần dùng, lắc đều chai trước khi rót.

Nhờ có:

  • Rượu (độ cồn ≥ 22%)
  • Mật ong
  • Môi trường dầu
  • Berberin và bạc hà có tính kháng khuẩn

→ Hỗn hợp có thể giữ được khoảng 7–10 ngày trong điều kiện mát.

3.3. Cách ước lượng liều dùng

  • Tổng thể tích mẻ thường khoảng 300–400 mL.
  • 5 g (5000 mg) berberin trong 400 mL → 1 mL ≈ 12–13 mg berberin.

Gợi ý cho người lớn:

  • 10–20 mL/ngày, chia 1–2 lần, uống sau ăn.
  • Tương đương khoảng 120–250 mg berberin/ngày, nhưng ở dạng được hấp thu tốt hơn so với viên berberin thông thường.

Vì sinh khả dụng đã được cải thiện (lecithin, rượu, nhũ tương lipid, chút piperine từ tiêu), liều trên có thể tương đương hoặc vượt hiệu quả của liều berberin viên cao hơn, tuỳ từng cơ địa.

4. Kết luận

  • Berberin là một hoạt chất tự nhiên có khả năng tác động lên nhiều cơ chế sống còn của tế bào ung thư, trong đó có tế bào gốc ung thư (CSC), – theo các nghiên cứu thực nghiệm.
  • Hạn chế lớn nhất của berberin là sinh khả dụng đường uống rất thấp, điều này có thể được cải thiện đáng kể nếu thay đổi cách bào chế và đường đưa thuốc.
  • Công thức tăng sinh khả dụng lên 2-300% “ Phytosome hoá: nhũ tương berberin với lòng đỏ trứng, dầu đậu nành, mật ong, một chút tiêu và bạc hà” là một ví dụ của cách tiếp cận vừa khoa học, vừa dân dã:
    • Tận dụng lecithin trứng tự nhiên để “cõng” berberin qua ruột.
    • Tận dụng ethanol, mật ong, dầu thực vật, bạc hà, berberin như những yếu tố hỗ trợ kháng khuẩn và ổn định.
    • Thêm một lượng rất nhỏ bột tiêu để đẩy sinh khả dụng lên thêm một nấc, nhưng tránh dùng quá nhiều gây nóng ruột.

Đây không phải là thuốc điều trị ung thư, không thay thế phác đồ y khoa chuẩn, mà là một hướng hỗ trợ cần được cân nhắc kỹ và nên trao đổi với bác sĩ điều trị trước khi áp dụng.

Tác giả: BS Hoàng Sầm – Bài viết phổ biến kiến thức

Số lượt xem: 587
0
SHARES
FacebookTwitterSubscribe

Bài viết liên quan

Bạch tật lê – vị thuốc “Bổ dương” đến tiềm năng chống ung thư gan

Bạch tật lê – vị thuốc “Bổ dương” đến tiềm năng chống ung thư gan

13/12/2025
Đại bi – Từ cây thuốc dân gian đến dữ liệu phân tử hiện đại

Đại bi – Từ cây thuốc dân gian đến dữ liệu phân tử hiện đại

12/12/2025
Chè shan tuyết – Tả Phìn Hồ

Trà Shan tuyết Tả Phìn Hồ – EGCG – EGGG – ME và tiềm năng chống tế bào gốc ung thư (CSC)

07/12/2025
SULFORAPHAN – ĐÁNH VÀO “MẦM MỐNG” TẾ BÀO GỐC UNG THƯ VÀ CÁCH TỰ CHẾ TẠI NHÀ TỪ BÔNG CẢI XANH

SULFORAPHAN – ĐÁNH VÀO “MẦM MỐNG” TẾ BÀO GỐC UNG THƯ VÀ CÁCH TỰ CHẾ TẠI NHÀ TỪ BÔNG CẢI XANH

29/11/2025
KHÔNG COI THƯỜNG THUỐC NAM NẾU ĐÚNG THUỐC VÀ ĐÚNG CÁCH CHIẾT XUẤT

KHÔNG COI THƯỜNG THUỐC NAM NẾU ĐÚNG THUỐC VÀ ĐÚNG CÁCH CHIẾT XUẤT

29/11/2025
Cách tự làm “Dầu nghệ giàu curcuminoid – piperine hoá” tại gia đình

Cách tự làm “Dầu nghệ giàu curcuminoid – piperine hoá” tại gia đình

25/11/2025
TẾ BÀO GỐC UNG THƯ MỚI LÀ MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ SỐ MỘT (Cập nhật)

TẾ BÀO GỐC UNG THƯ MỚI LÀ MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ SỐ MỘT (Cập nhật)

06/11/2025
BÁC SĨ PHẢI ĐỐI MẶT TẾ BÀO GỐC UNG THƯ (Mục tiêu điều trị quan trọng nhất trong bệnh ung thư)

BÁC SĨ PHẢI ĐỐI MẶT TẾ BÀO GỐC UNG THƯ (Mục tiêu điều trị quan trọng nhất trong bệnh ung thư)

01/11/2025
Chè shan tuyết – Tả Phìn Hồ

Kinh nghiệm làm sạch HPV bằng Tỏi và Trà Shan Tuyết của Viện Y học Bản địa Việt Nam

27/10/2025
THUỐC NAM CHỮA UNG THƯ – VÌ SAO HIỆU QUẢ CÒN THẤP?

THUỐC NAM CHỮA UNG THƯ – VÌ SAO HIỆU QUẢ CÒN THẤP?

26/10/2025
  • Hoạt động Viện
  • Tâm thần kinh
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
HOTLINE: 1800 8187

© Copyright 2015 Vietnam Indigenous Medical Institute. All rights reserved. 2024 Viện Y Học Bản Địa Việt Nam Trang thông tin nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Viện Y học bản địa Việt Nam & Công ty TNHH Y học bản địa Việt Nam

Welcome Back!

Login to your account below

Forgotten Password?

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.

Log In
No Result
View All Result
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn

© Copyright 2015 Vietnam Indigenous Medical Institute. All rights reserved. 2024 Viện Y Học Bản Địa Việt Nam Trang thông tin nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Viện Y học bản địa Việt Nam & Công ty TNHH Y học bản địa Việt Nam