SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÁI NGUYÊN Viện nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ sản xuất thuốc và thực phẩm bảo vệ sức khỏe

HOTLINE: 1800 8187
  • Login
Viện Y học Bản Địa Việt Nam
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
No Result
View All Result
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
No Result
View All Result
Viện Y học Bản Địa Việt Nam
No Result
View All Result
Home Cây thuốc

THUỐC NAM CHỮA UNG THƯ – VÌ SAO HIỆU QUẢ CÒN THẤP?

BS. Hoàng Sầm by BS. Hoàng Sầm
26/10/2025
THUỐC NAM CHỮA UNG THƯ – VÌ SAO HIỆU QUẢ CÒN THẤP?

TÓM TẮT

Thuốc Nam là kho báu của dân tộc Việt, nhiều loài cây đã được chứng minh có khả năng ức chế tế bào ung thư, cải thiện miễn dịch và giảm độc tính hóa trị. Tuy nhiên, hiệu quả thực tế vẫn thấp. Lý do không nằm ở cây thuốc yếu, mà ở nhận thức sai, cách dùng sai và thiếu hiểu biết về cơ chế sinh học của ung thư – thuốc – cơ thể người bệnh.

Bài viết này chỉ ra 12 nguyên nhân chính: từ việc nhầm lẫn bản chất ung thư, bỏ qua dòng tế bào và hoạt chất, cho đến chưa hiểu chỉ số IC₅₀, chưa tiêu diệt tế bào gốc ung thư, chưa phục hồi miễn dịch, chưa chú ý tinh thần, chưa phối hợp Đông – Tây y, và đặc biệt là thiếu nghiên cứu tương tác giữa ung thư – thuốc – bệnh nền – độc tính.
Đó chính là “nút thắt cổ chai” khiến nhiều bài thuốc quý chưa phát huy hết sức mạnh của mình.

1. Mỗi loại ung thư là một “người khác nhau”

Nhiều người gọi “ung thư” như thể chỉ có một bệnh. Thực ra, đó là hơn 200 loại khác nhau – mỗi loại có bản tính, tốc độ, phản ứng thuốc khác nhau.
Ung thư phổi khác ung thư gan, ung thư vú khác ung thư cổ tử cung; thậm chí cùng ở phổi cũng chia ra biểu mô tuyến, biểu mô vảy, tế bào nhỏ…
Dùng chung một bài thuốc cho mọi loại ung thư chẳng khác gì “một chiếc chìa khóa mở mọi ổ khóa” – kết quả thường là không mở được ổ nào.

2. Một khối u – nhiều dòng tế bào

Trong cùng một khối u có thể tồn tại nhiều dòng tế bào ác tính cùng lúc: dòng yếu, dòng mạnh, dòng kháng thuốc, dòng nhạy thuốc.
Một vị thuốc Nam có thể diệt dòng này nhưng bỏ sót dòng kia.
Do đó, hiệu quả không đều – người này khỏi, người kia không – là chuyện dễ hiểu.

3. Hoạt chất trong cây không giống nhau về sức mạnh

Một cây thuốc có thể chứa hàng trăm hợp chất, nhưng chỉ một số có tác dụng thật sự.
Ví dụ, Lôi công đằng (Tripterygium wilfordii) chứa triptolide và celastrol – đều có tác dụng ức chế ung thư, nhưng khác nhau rất xa về độc tính.
Khổ sâm bắc (Sophora flavescens) có kurarinone mạnh với ung thư dạ dày nhưng yếu với gan.
Đánh đồng “một cây thuốc chữa mọi ung thư” là ngộ nhận phổ biến nhất.

4. Hiểu sai chỉ số IC₅₀ và đơn vị đo

IC₅₀ thể hiện nồng độ cần thiết để ức chế 50% tế bào ung thư.
Nhưng IC₅₀ có hai đơn vị khác nhau: µM (micromol/lít) và µg/mL (microgam/mililit).
Một chất 5 µM có thể mạnh gấp 10 lần chất 10 µg/mL.
Nếu bác sĩ hoặc nhà sản xuất không phân biệt rõ, việc định liều, so sánh hiệu lực sẽ sai lệch nghiêm trọng.

5. Tính chọn lọc của hoạt chất

Không phải hoạt chất nào cũng diệt được mọi loại ung thư.
Ví dụ, celastrol từ Săng máu (Celastrus hindsii) có IC₅₀ chỉ 2–5 µM trên dòng phổi A549, nhưng hầu như không tác dụng trên đại tràng.
Bruceine D trong Khổ sâm nam (Brucea javanica) lại diệt tụy rất mạnh, nhưng yếu với vú.
Vì vậy, muốn hiệu quả – phải trúng đích.

6. Tế bào gốc ung thư – “gốc cây độc” chưa bị nhổ bỏ

Cắt ngọn mà không nhổ gốc thì cây vẫn mọc lại.
“Tế bào gốc ung thư” chính là gốc đó.
Nếu chỉ diệt phần ngọn, bệnh tạm lui rồi tái phát.
Một số hoạt chất có thể tiêu diệt tế bào gốc ung thư như triptolide, wogonin, nimbolide, nhưng ít được nghiên cứu đúng mức trong y học cổ truyền.

7. Quên mất miễn dịch toàn thân

Ung thư là bệnh của toàn thân suy kiệt, không chỉ là một khối u.
Nếu không phục hồi hệ miễn dịch, tế bào ung thư sẽ lại sinh sôi.
Một toa thuốc Nam đúng nghĩa phải vừa diệt ác vừa bổ chính, vừa chống viêm vừa nuôi sức – như dân gian nói: “Chính khí vượng thì tà khí tự lui.”

8. Bỏ quên tinh thần và môi trường sống

Y học hiện đại đã chứng minh: tinh thần lạc quan giúp kéo dài sự sống.
Căng thẳng, sợ hãi làm tăng cortisol, ức chế miễn dịch.
Ngược lại, thiền, thở sâu, ăn sạch, ngủ tốt giúp cơ thể sinh ra nội tiết chống viêm tự nhiên.
Thuốc Nam không chỉ nằm trong lá cây – nó còn nằm trong niềm tin và thái độ sống.

9. Thiếu phối hợp giữa Đông y và Tây y

Xạ trị, hóa trị, phẫu thuật, miễn dịch… mỗi phương pháp chỉ là một “vũ khí”.
Khi phối hợp cùng thuốc Nam, ta tạo ra chiến lược đa mô thức – đa đích – toàn diện.
Ví dụ, trà xanh (EGCG) làm tế bào ung thư nhạy với tia xạ; đan sâm bảo vệ tim khỏi độc tính hóa trị; hoàng kỳ tăng bạch cầu sau điều trị.
Tách biệt Đông – Tây y là tự làm yếu đi sức mạnh tổng thể.

10. Nôn nóng và thay đổi phương pháp liên tục

Ung thư là cuộc chiến dài hơi.
Một bài thuốc Nam cần ít nhất 3–6 tháng mới thể hiện hiệu quả.
Nhưng người bệnh thường “vái tứ phương”, hôm nay nghe cây này, mai đổi cây khác.
Kết quả: cơ thể mệt, gan thận quá tải, u vẫn còn nguyên.
Thuốc Nam quý ở kiên trì – chuẩn xác – niềm tin.

11. Thiếu sót từ thầy thuốc và người bệnh

Nhiều thầy thuốc chưa cập nhật kiến thức sinh học phân tử, chưa định lượng hoạt chất, chưa đánh giá độc tính.
Ngược lại, bệnh nhân lại tin lời truyền miệng, mua thuốc trôi nổi, không rõ nguồn gốc.
Cả hai cần cùng học, cùng hiểu, cùng chuẩn hóa, để thuốc Nam bước ra khỏi lũy tre làng, trở thành một nền y học bản địa hiện đại.

12. Tương tác ung thư – thuốc – bệnh nền – độc tính: vòng xoáy bị bỏ quên

Ung thư không tồn tại đơn độc: bệnh nhân thường có bệnh nền (tiểu đường, tăng huyết áp, suy gan thận).
Những bệnh này làm thay đổi chuyển hóa thuốc, khiến hoạt chất tích lũy hoặc giảm tác dụng.
Thêm nữa, tương tác thuốc – thuốc (thảo dược với hóa trị, kháng đông, tim mạch…) có thể gây hậu quả nặng nếu không giám sát.
Độc tính tiềm ẩn của dược liệu cũng cần được tôn trọng:
Triptolide mạnh nhưng độc gan, celastrol hiệu lực cao nhưng biên độ an toàn hẹp, artemisinin nhẹ nhưng dễ mất tác dụng khi dùng sai.
Không kiểm soát tốt tương tác – bệnh nền – độc tính thì dù cây thuốc quý, hiệu quả cũng khó đạt.

KẾT LUẬN

Thuốc Nam không yếu. Cái yếu là cách con người hiểu và sử dụng thuốc.
Khi biết phân loại ung thư, xác định hoạt chất, kiểm soát liều lượng, hiểu tương tác, kết hợp Đông – Tây y và chú trọng tinh thần – miễn dịch – bệnh nền, thì thuốc Nam sẽ phát huy sức mạnh thật sự.

Đó là con đường “đa mô thức – đa đích – toàn thân – toàn nhân” – kết hợp tri thức bản địa và khoa học hiện đại.
Một ngày không xa, lá cây quê hương sẽ trở thành vũ khí hiện đại trong cuộc chiến chống ung thư.

BS. Hoàng Sầm – Viện Y học bản địa Việt Nam

Số lượt xem: 390
FacebookTwitterSubscribe

Bài viết liên quan

TẾ BÀO GỐC UNG THƯ MỚI LÀ MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ SỐ MỘT

TẾ BÀO GỐC UNG THƯ MỚI LÀ MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ SỐ MỘT

02/11/2025
BÁC SĨ PHẢI ĐỐI MẶT TẾ BÀO GỐC UNG THƯ (Mục tiêu điều trị quan trọng nhất trong bệnh ung thư)

BÁC SĨ PHẢI ĐỐI MẶT TẾ BÀO GỐC UNG THƯ (Mục tiêu điều trị quan trọng nhất trong bệnh ung thư)

01/11/2025
Chè shan tuyết – Tả Phìn Hồ

Kinh nghiệm làm sạch HPV bằng Tỏi và Trà Shan Tuyết của Viện Y học Bản địa Việt Nam

27/10/2025
Zingiber zerumbet (gừng gió) trong chống ung thư đa đích

Zingiber zerumbet (gừng gió) trong chống ung thư đa đích

25/10/2025
Tiềm năng hạt gấc chống ung thư

Tiềm năng hạt gấc chống ung thư

24/10/2025
Đông Y trong Y học tích hợp cho điều trị Ung thư – hướng đi tương lai

Đông Y trong Y học tích hợp cho điều trị Ung thư – hướng đi tương lai

23/10/2025
Viêm đa cơ tự miễn: Cập nhật cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và hướng điều trị tích hợp

Viêm da cơ tự miễn: cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán, phân biệt và hướng điều trị tích hợp

29/09/2025
Viêm đa cơ tự miễn: Cập nhật cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và hướng điều trị tích hợp

Viêm đa cơ tự miễn: Cập nhật cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và hướng điều trị tích hợp

29/09/2025
Human Cytomegalovirus và bệnh Xơ cứng bì hệ thống: Cơ chế bắt chước phân tử và vai trò trong bệnh sinh tự miễn

Human Cytomegalovirus và bệnh Xơ cứng bì hệ thống: Cơ chế bắt chước phân tử và vai trò trong bệnh sinh tự miễn

20/09/2025
Hậu zona và đau dây tam thoa hậu zona: Thách thức lâm sàng điều trị

Hậu zona và đau dây tam thoa hậu zona: Thách thức lâm sàng điều trị

20/09/2025
  • Hoạt động Viện
  • Tâm thần kinh
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
HOTLINE: 1800 8187

© Copyright 2015 Vietnam Indigenous Medical Institute. All rights reserved. 2024 Viện Y Học Bản Địa Việt Nam Trang thông tin nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Viện Y học bản địa Việt Nam & Công ty TNHH Y học bản địa Việt Nam

Welcome Back!

Login to your account below

Forgotten Password?

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.

Log In
No Result
View All Result
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn

© Copyright 2015 Vietnam Indigenous Medical Institute. All rights reserved. 2024 Viện Y Học Bản Địa Việt Nam Trang thông tin nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Viện Y học bản địa Việt Nam & Công ty TNHH Y học bản địa Việt Nam