SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÁI NGUYÊN Viện nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ sản xuất thuốc và thực phẩm bảo vệ sức khỏe

HOTLINE: 1800 8187
  • Login
Viện Y học Bản Địa Việt Nam
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
No Result
View All Result
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
No Result
View All Result
Viện Y học Bản Địa Việt Nam
No Result
View All Result
Home Hoạt động Viện Nghiên cứu

HIV/AIDS với bà mẹ và trẻ sơ sinh

ĐẠI CƯƠNG VỀ HIV/ AIDS – VIRUS HIV:

Đỗ Văn Toàn by Đỗ Văn Toàn
16/09/2024
HIV/AIDS với bà mẹ và trẻ sơ sinh

ĐẠI CƯƠNG VỀ HIV/ AIDS – VIRUS HIV:
– VR HIV ( Human Immunodeficiency Virus) là một Virus được phát hiện lần đầu vào năm 1981. Đây là loại Virrus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ta gọi tắt là AIDS ( Acqui red Immuno Deficiency Synd rome)
– HIV khi xâm nhập vào cơ thể sẽ phá huỷ hệ thống miễn dịch tạo thành những sai hỏng đặc hiệu và không đặc hiệu của hoạt động miễn dịch dẫn đến nhứng hậu quả LS khác nhau. Hậu quả đó chính là sự phá huỷ hệ thống miễn dịch làm cho bệnh nhân trở nên dễ bị tấn công bới các vi khuẩn hay Virus khác mà người ta gọi là: “ Nhiễm khuẩn cơ hội”. Ngoài ra sự phá huỷ miễn dịch của con người tạo điều kiện cho các u ác tính phát triển mà điều này không xảy ra ở những người khoẻ mạnh. Giai đoạn mà bệnh nhân bắt đầu bắt đầu có những biểu hiện các bệnh nhiễm khuẩn cơ hội hay các khối u ác tính được gọi là thời kỳ phát bệnh AIDS.
– AIDS là hậu quả của mọt quá trình biến đổi từ lúc bắt đầu nhiễm HIV cho tới khi xuất hiện các triệu chứng LS. Thời gian biến đổi dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân, cuối cùng dẫn đến tử vong .
– HIV thuộc nhóm Ret rovirus có 2 loại gây hội chứng AIDS:
* HIV- I ( HumanT- Lymphotropic Virus type I )
* HIV- II ( HumanT- Lymphotropic Virus type II )
Cả 2 loại Virus này có quan hệ mật thiết với nhau để gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. HIV- I gây bệnh chủ yếu ; HIV – II có thời gian ủ bệnh kéo dài hơn nói chung thời gian ủ bệnh từ 6 – 8 năm.
– Các đối tượng thường có nguy cơ mắc HIV cao :
* Nhóm người tiêm chích Matuý
* Nhóm gái mãi dâm
* Nhóm có quan hệ tình dục đồng giới ( Đồng tính luyến ái )
– Truyền máu không được kiểm tra, tiêm trích bằng dụng cụ không được khử khuẩn.
– Tiến triển HIV:
* Giai đoạn cấp tính: Có hoặc không có các triệu chứng nhiễm khuẩn, có thế có sốt, mệt mỏi4, sau vài tuần đến vài tháng xuất hiện kháng thể đặc hiệu kháng HIV.
* Giai đoạn tiếp theo có thể từ vài tháng đến vài năm: Thông thường có các triệu chứng rõ rệt.
* Giai đoạn biểu hiện suy giảm miễn dịch: Là các biểu hiện của một nhiễm khuẩn thứ phát do cơ thể mất khả năng miễn dịch:
+ Sốt, tả chảy kéo dài.
+ Sưng hạch toàn thể và các nhiễm thể khác. Mặc dù được điều trị kháng sinh liều cao nhưng các triệu chứng không giảm, tử vong khi chẩn đoán 100% là AIDS.
II.Tình hình nhiễm HIV trên Thế giới :
Theo ước tính của tổ chức Y tế Thế giới, đến cuối năm 1996 trên Thế giới có 29,4 triệu người nhiễm HIV và 8,4 triệu bị AIDS số trường hợp nhiễm mới 1996 là 3,1 triệu, mỗi ngày có 8.500 ca nhiễm mới trong đó 7.500 người lớn và 1000 trẻ em
ở khu vực Châu Phi và Châu á bị nhiễm HIV cao nhất là vùng sa mạc Sahara. Phân bố nhiễm HIV theo các đường lây.
– 75- 85% lây qua đường tình dục ; 70% do quan hệ nam nữ ; 5 -10% do quan hệ đồng giới ; 5- 10% do dùng chung dụng cụ tiêm chích và lây do truyền máu 3- 5%
Tình hình nhiễm HYV ở Việt nam :
Trường hợp đầu tiên phát hiện tháng 12 năm 1990 tại TP Hồ Chí Minh, cho đến ngày 15/06/1999 toàn Quốc 13.623 ca nhiễm HIV và 2.532 bệnh nhân AIDS và 1.320 trường hợp chết.
Cho đến nay HIV lan rộng trong cả nước, trong 63 Tỉnh Thành, từ Lạng sơn đến mũi Cà mau.
II. Lây truyền HIV ở Phụ nữ :
– Vì sao HIV – AIDS lại trở thành 1 nguy cơ lớn cho phụ nữ ?
Theo tài liệu tổ chức y tế Thế giới  toàn Thế giới có 8 triệu người nhiễm HIV nhưng hơn một nửa rơi vào Phụ nữ. Vì 3 lý do làm Phụ nữ mắc HIV cao hơn nam giới:
+ Về mặt sinh học Âm đạo: Có diện tích rộng nên có nhiều nguy cơ lây nhiễm qua giao hợp. Mặt khác tinh dịch chứa đậm độ Virus- HIV cao hơn nhiều so với dịch âm đạo.
+ Về mặt dịch tễ học: Phụ nữ có xu hướng lấy chồng lớn tuổi hơn, nên người chồng trước đó có nhiều bạn tình vad có thể đã nhiễm HIV.
+ Về mặt XH: Trong quan hệ tình dục nam giới là chủ động, nữ bị động. Vì vậy Nam giới có thể quan hệ bất kỳ người Phụ nữ nào , làm khả năng lây HIV của Phụ nữ ngày càng tăng.
Đường lây truyền có 3 đường có thể gặp:
+ Giao hợp không được bảo vệ bằng bao cao su, gaio hợp qua đường miệng, đường hậu môn đều lây truyền HIV.
+ Dùng ống tiêm và kim tiêm đã nhiễm HIV
+ Mẹ nhiễm HIV khi có thai truyền cho con ( qua bánh rau, qua máu, qua dịch âm đạo khi chuyển dạ qua Sữa khi cho con bú)
III. Cơ chế lây truyền HIV từ mẹ sang con:
Việc lây truyền HIV từ mẹ sang con có thể sảy ra trong TC, lúc chuyển dạ, sau đẻ hoặc lúc cho con bú, cơ chế việc lây truyền là phức tạp có thể do Virus tự do phối hợp với các TB khác hay nhiễm khuẩn bánh rau
1. Sự lây truyền HIV thẳng từ mẹ sang con có thể xảy ra suốt thời kì thai nghén, qua bánh rau ( tỷ lệ 20-30 %). Vai trò của bánh rau trong việc lây truyền HIV trong tử cung rất phức tạp> Bánh rau có các tung sản mạc với gai rau lơ lửng. Virus ở mẹ sẽ gặp màng rau không cho truyền sang thai. Mặt khác trung sản mạc có khả năng đại thực bào. vì vậy nó bảo vệ 80% không cho lây qua rau thai.
– Lây qua bánh rau qua những đợt nhiễm khuẩn đặc biệt xảy ra ở 3 tháng đầu hay 3 tháng giữa.
2. Sự lây truyền HIV xảy ra muộn quanh thời kỳ chuyển dạ do đứa trẻ bị lây nhiễm qua đường sinh dục khi tiếp xúc với dịch âm đạo và máu mẹ.
Người ta cho rằng cơn co TC mạnh  có thể đẩy máu mẹ chứa HIV sang tuần hoàn thai nhi.
3. Lây truyền HIV qua sữa mẹ: Nguy cơ từ 16 – 42% cho nên nếu mẹ bị HIV không nên cho bú mẹ.
4. Ngoài ra trong sự lây truyền HIV từ mẹ sang thai còn phụ thuộc:
– Giai đoạn LS của mẹ ( Nhiễm HIV hay chuyển sang AIDS)
– Thời gian mẹ nhiễm HIV ( Lâu hay mới)
– Tỷ lệ CD4 < 200mm
– Có hay không có kháng nguyên P 24 trong máu
– Có váng khuẩn huyết
– Chủng HIV- I
– Mẹ có nhiễm Vi khuẩn hay KST làm tăng sự lây truyền sang con
Cho tới nay tỷ lệ lây nhiễm từ mẹ sang con thay đổi qua nhiều nghiên cứu, từ 2-5% ở Mỹ khi đã điều trị AZT 13 – 45% ở các nước đang phát triển.
V. Đặc điểm LS và chẩn đoán HIV:
1. Lâm sàng: 

Nhiễm Virus HIV cấp tính biểu hiện rất đa dạng thay đổi tuỳ từng người.
Sự xơ nhiễm xảy ra từ 2 tuần đến nhiều tháng sau khi Virus xâm nhập vào cơ thể 80% các trường hợp không có biểu hiện LS. 70% bệnh nhân ở dạng mang bệnh không triệu chứng trong vài tháng, vài năm sau đó bước sang giai đoạn AIDS.
+Biểu hiện các triệu chứng LS tiền AIDS:
– Sốt
– Sút cân
– Mệt mỏi
+ Giai đoạn AIDS:
– Ngứa phát ban, nổi mẩn
– ỉa chảy kéo dài
– Viêm khớp loét miệng
– Nhiễm trùng cơ hội ở Phổi, ở não.
+ Thời gian từ khi xuất hiện AIDS cho đến khi tử vong ở trẻ em là 2 năm, 5 năm ở đàn ông, 8 năm ở đàn bà.
2. Cận lâm sàng :Có nhiều phương pháp phát hiện sự hiện diện của kháng thể kháng HIV với độ nhạy mức độ chuyên biệt khác nhau :
– Test elisa : Độ nhạy 90% là XN kiểm soát đầu tiên.
– Western Blot : Đặc trưng hơn kháng thể có định hướng trước.
– Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang.
– Kỹ thuật RIPA : Dùng những chất có hoạt tính phóng xạ.
3. AIDS – và thai :
– Nếu người mẹ có HIV (+) khi mang thai nguy có bước sang giai đoạn AIDS sẽ tăng thêm do tình trạng giảm miễn dịch tế bào sẵn có của thai. Sự lây truyền qua thai sẽ xảy ra ở tuần thứ 15 và cuối kì có thai lúc đẻ.
– Lúc thai sinh ra HIV (+) có thể do :
+ Kháng thể mẹ truyền sang con
+ Thai nhi nhiễm bệnh tạo kháng thể
– Phải kiểm tra trẻ vào các thời điểm: 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng.
-………12 tháng bé còn HIV (+) thì kết luận bé nhiễm HIV trong bào thai, tiên lượng xấu 60% chết trong vòng 2 năm. Biểu hiện LS gan to, lách to, nhiễm trùng hô hấp tiêu hoá, viêm não, chậm lớn.
VI. Xử trí và điều trị:
– Quan điểm hiện nay nên phá thai sớm nếu phát hiện được mẹ bị bệnh trước tuần lễ thứ 20. Còn nếu phát hiện sau 26 tuần thì để theo dõi.
– Khi sản phụ HIV (+) vẫn có thể cho đẻ đường âm đạo, nếu không có chống chỉ định cần dự phòng cho người đỡ đẻ.
– Đối với trẻ sau khi sinh không cho bú mẹ vì Virus HIV có thể truyền qua sữa. Tuyệt đối không tiêm chủng cho bé các loại ( BCG, bại liệt, quai bị…)
– Về điều trị:
1. Đối với mẹ:
– Dùng các thuốc chống Retrovirus, ức chế men sao chép ngược, ngăn cản sự biến đổi RNA => DNA.
– Bắt đầu dùng AZT từ tuần thai 14 => 34 tuần  (liều 500mg/lần tới khi đẻ)
– Hoặc thường dùng AZT từ tuần thứ 36 (liều 600mg/ ngày, khi chuyển dạ. AZT 300mg/ 3h 1 lần cho tới khi sổ thai. Cho sơ sinh uống Siro AZT liều 2mg/1kg trong 6 giờ 1 lần trong 6 tuần đầu.
2. Đối với trẻ:
Nếu HIV – PCG (+) ; KN P24 (+); HIV (+) thì điều trị AZT 20 mg/ 1kg/ 1 ngày.
Các thuốc ức chế: Proteas gồm:
+ Saquinavir viên 200 mg uống 1800mg/ ngày.
+ Nelfinavir 100 mg
Có thể phối hợp dùng 2 loại thuốc.
* Phòng ngừa HIV:
– Giáo dục tuyên truyền tình dục an toàn, dùng bao cao su khi giao hợp với những đối tượng không an toàn.
– Vô trùng tuyệt đối các dụng cụ tiêm truyền trước khi sử dụng. Tốt nhất là dùng bơm kim tiêm sử dụng 1 lần.
– Quản lí tốt các đối tượng có nguy cơ cao.

Số lượt xem: 76
FacebookTwitterSubscribe
Tags: hivHIV AIDS với bà mẹ và trẻ sơ sinh

Bài viết liên quan

TẾ BÀO GỐC UNG THƯ MỚI LÀ MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ SỐ MỘT

TẾ BÀO GỐC UNG THƯ MỚI LÀ MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ SỐ MỘT

02/11/2025
Chè shan tuyết – Tả Phìn Hồ

Kinh nghiệm làm sạch HPV bằng Tỏi và Trà Shan Tuyết của Viện Y học Bản địa Việt Nam

27/10/2025
THUỐC NAM CHỮA UNG THƯ – VÌ SAO HIỆU QUẢ CÒN THẤP?

THUỐC NAM CHỮA UNG THƯ – VÌ SAO HIỆU QUẢ CÒN THẤP?

26/10/2025
Zingiber zerumbet (gừng gió) trong chống ung thư đa đích

Zingiber zerumbet (gừng gió) trong chống ung thư đa đích

25/10/2025
Tiềm năng hạt gấc chống ung thư

Tiềm năng hạt gấc chống ung thư

24/10/2025
Đông Y trong Y học tích hợp cho điều trị Ung thư – hướng đi tương lai

Đông Y trong Y học tích hợp cho điều trị Ung thư – hướng đi tương lai

23/10/2025
Viêm đa cơ tự miễn: Cập nhật cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và hướng điều trị tích hợp

Viêm da cơ tự miễn: cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán, phân biệt và hướng điều trị tích hợp

29/09/2025
Viêm đa cơ tự miễn: Cập nhật cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và hướng điều trị tích hợp

Viêm đa cơ tự miễn: Cập nhật cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và hướng điều trị tích hợp

29/09/2025
Human Cytomegalovirus và bệnh Xơ cứng bì hệ thống: Cơ chế bắt chước phân tử và vai trò trong bệnh sinh tự miễn

Human Cytomegalovirus và bệnh Xơ cứng bì hệ thống: Cơ chế bắt chước phân tử và vai trò trong bệnh sinh tự miễn

20/09/2025
Hậu zona và đau dây tam thoa hậu zona: Thách thức lâm sàng điều trị

Hậu zona và đau dây tam thoa hậu zona: Thách thức lâm sàng điều trị

20/09/2025
  • Hoạt động Viện
  • Tâm thần kinh
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
HOTLINE: 1800 8187

© Copyright 2015 Vietnam Indigenous Medical Institute. All rights reserved. 2024 Viện Y Học Bản Địa Việt Nam Trang thông tin nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Viện Y học bản địa Việt Nam & Công ty TNHH Y học bản địa Việt Nam

Welcome Back!

Login to your account below

Forgotten Password?

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.

Log In
No Result
View All Result
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn

© Copyright 2015 Vietnam Indigenous Medical Institute. All rights reserved. 2024 Viện Y Học Bản Địa Việt Nam Trang thông tin nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Viện Y học bản địa Việt Nam & Công ty TNHH Y học bản địa Việt Nam