SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÁI NGUYÊN Viện nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ sản xuất thuốc và thực phẩm bảo vệ sức khỏe

HOTLINE: 1800 8187
  • Login
Viện Y học Bản Địa Việt Nam
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
No Result
View All Result
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
No Result
View All Result
Viện Y học Bản Địa Việt Nam
No Result
View All Result
Home Hoạt động Viện Nghiên cứu

Rối loạn hàm lượng Kali máu ảnh hưởng đến Thận và cơ thể người thế nào

Kali là nguyên tố hoá học ký hiệu K, đứng số 19 trong bảng tuần hoàn của nhà bác học Nga Dmitri IvanovichMendeleev. Ion Kali là yếu tố tối quan trọng trong truyền dẫn nơron thần kinh người và động vật. Sự giảm Kali ở con người, dẫn đến rối loạn các chức năng của tim, thần kinh. Kali có nhiều trong cây cối, đặc biệt cao trong Cam, Quýt, Chuối, Rau mùi tây, Mơ khô, Xoài, Măng khô, Cà chua, Củ cải đường, Cám, Đậu nành, Khoai tây, Sô cô la, Cá, Thịt và Mù tạt… Đó là những nguồn cung cấp lượng Kali tốt cho cơ thể. Không chỉ với người, sự sống của thực vật cũng rất cần Kali vậy nên phân bón luôn có sự hiện diện nguyên tố này, như phân bón NPK chẳng hạn.

BS. Hoàng Sầm by BS. Hoàng Sầm
09/04/2025
Rối loạn hàm lượng Kali máu ảnh hưởng đến Thận và cơ thể người thế nào

Kali là nguyên tố hoá học ký hiệu K, đứng số 19 trong bảng tuần hoàn của nhà bác học Nga Dmitri IvanovichMendeleev. Ion Kali là yếu tố tối quan trọng trong truyền dẫn nơron thần kinh người và động vật. Sự giảm Kali ở con người, dẫn đến rối loạn các chức năng của tim, thần kinh. Kali có nhiều trong cây cối, đặc biệt cao trong Cam, Quýt, Chuối, Rau mùi tây, Mơ khô, Xoài, Măng khô, Cà chua, Củ cải đường, Cám, Đậu nành, Khoai tây, Sô cô la, Cá, Thịt và Mù tạt… Đó là những nguồn cung cấp lượng Kali tốt cho cơ thể. Không chỉ với người, sự sống của thực vật cũng rất cần Kali vậy nên phân bón luôn có sự hiện diện nguyên tố này, như phân bón NPK chẳng hạn.

Kali chiếm tới 0,2% khối lượng trong cơ thể người, mức độ phổ biến có thể sánh ngang với Clo, Lưu huỳnh, chỉ kém Can xi và Phốt pho. Người có cân nặng 60kg chứa khoảng 120g Kali. Như vậy có thể nói Kali trong cơ thể người là rất dồi dào.

K+ cùng với Na+, Ca++ có vai trò quan trọng trong việc hình thành điện thế màng để các tế bào thần kinh ngoại vi cũng như trung ương dẫn truyền xung động, hoạt động; chúng còn làm cân bằng thẩm thấu giữa nội tế bào và ngoại tế bào, được phân bố ở  tất cả các môi trường, các mô của con người và động vật. Bơm Na+/K+-ATPase, bơm những ion này qua lại trong và ngoài màng tế bào tạo ra chênh lệch điện thế màng – gradient điện hóa – ở tất cả các tế bào. Đó là cách tế bào của người, động vật làm việc.

Sự thiếu hụt Kali trong máu, gây tình trạng cơn mệt rũ, cơn giả liệt, chướng bụng do liệt dạ dày ruột, suy thở, giảm phản xạ, loạn nhịp tim và có thể tử vong. Nôn mửa, tiêu chảy, ăn thiếu Kali, rối loạn nội tiết ở thận, giảm andosterol… thường là nguyên nhân giảm Kali máu.

Vào khoảng giữa năm 1990 tôi có khám cho một bệnh nhân nữ là giáo viên dạy cấp I ở xã Quảng Khê huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Thái. Bệnh như người giả vờ, đang đi xe đạp hoặc đang leo cầu thang nhà sàn có thể đột nhiên ngã xuôi lơ do yếu cơ lực đột ngột. Dùng Kalicholoride chỉ với 1 viên 600mg đỡ ngay, sau khuyên ăn nhiều măng khô, chuối, xoài và các rau quả giàu Kali thì khỏi hẳn.

Kali chủ yếu dự trữ trong nội tế bào nên lọc và tái hấp thu ở thận không nhiều như Natri.

Nghiên cứu dịch tễ học và các nghiên cứu động vật thấy khẩu phần nhiều Kali có thể giảm nguy cơ cao huyết áp và đột quỵ. Năm 2004 của Viện Y học Hoa Kỳ (Institute of Medicine) trong tài liệu tham khảo về chế độ ăn cho rằng nên ăn 4,0 gram Kali/ngày; theo báo cáo năm 2011 của các nhà nghiên cứu người Ý, họ cho rằng một lượng Kali cao hơn 1,64g mỗi ngày có sự liên hệ với việc giảm 21% nguy cơ đột quỵ. Khẩu phần Kali như vậy là quá cao so với người Việt Nam.

Tăng Kali máu cũng nghiêm trọng như giảm, nếu tăng đột ngột cần được coi là một cấp cứu vì nó gây tử vong nhanh chóng do ngừng tim không tâm thu, lại trên nền suy thận thì vấn đề càng trở nên trầm trọng hơn. Nguyên nhân có thể do ăn uống thực phẩm giàu Kali quá mức; dịch truyền, thuốc tiêm có chứa nhiều muối Kali; sự phân huỷ mô trong giai đoạn xạ trị; tan máu; tắc nghẽn đường dẫn niệu; hội chứng tiêu cơ vân; bỏng sâu và rộng; thiếu Mineralocoticoide; hoặc do một số thuốc như spirolactone, triamterene, thuốc ức chế Angiotensine…

Theo Giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Văn Xang một trong những chuyên gia đầu ngành về thận tiết niệu (Bách khoa thư bệnh học, tập 1, trang 253; Bách khoa thư bệnh học, tập 2, trang 389) không cho thấy cảnh báo nào rằng thuốc Nam hay thảo dược là nguyên nhân gây suy thận hoặc làm cho bệnh thận nặng thêm như một số người nói. Theo giáo sư Xang:

Nguyên nhân suy thận nặng giai đoạn cuối Tỷ lệ
Viêm cầu thận 30%
Thận đa nang 10%
Thận đái đường 10%
Viêm thận kẽ 7%
Tăng huyết áp 7%
Bệnh thận do dùng nhiều thuốc giảm đau 2%
Bệnh thận mạch máu 2%
Tắc đường dẫn niệu 2%
Phụt ngược bàng quang – niệu quản 2%
Hội chứng Alport 1%
Nguyên nhân hỗn hợp 14%
Không rõ nguyên nhân 13%

Hiện nay chưa có công trình khoa học nào về đề tài “Thuốc nam làm bệnh thận nặng thêm”; cũng chưa có công trình nghiên cứu nào về “So sánh hàm lượng Kali trong thuốc nam với rau củ quả”. Tuy nhiên tự tiện nghe mách nhau hoặc đọc báo mạng rồi tự chữa bệnh bằng thuốc nam, thuốc bắc là không nên. Vì ngoài việc tổ chức bài thuốc theo quân, thần, tá, sứ  người thầy thuốc còn phải xem xét sự tính năng của dược vật mà phối hợp theo bảy cách thức sau: đơn hành, tương tu, tương sử, tương úy, tương ố, tương sát, tương phản để thuốc có hiệu quả mà không gây tác dụng không mong muốn.

Với người suy thận, dù do nguyên nhân nào thì việc giảm thiểu Natri và Kali trong khẩu phần ăn theo chỉ dẫn của bác sỹ trực tiếp theo dõi và điều trị là hết sức cần thiết.

Bác sỹ Hoàng Sầm

Chủ tịch Viện Y học bản địa Việt Nam

Doctor SAMAN

 

Số lượt xem: 79
FacebookTwitterSubscribe
Tags: sự quan trọng của kali

Bài viết liên quan

TẾ BÀO GỐC UNG THƯ MỚI LÀ MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ SỐ MỘT

TẾ BÀO GỐC UNG THƯ MỚI LÀ MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ SỐ MỘT

02/11/2025
Chè shan tuyết – Tả Phìn Hồ

Kinh nghiệm làm sạch HPV bằng Tỏi và Trà Shan Tuyết của Viện Y học Bản địa Việt Nam

27/10/2025
THUỐC NAM CHỮA UNG THƯ – VÌ SAO HIỆU QUẢ CÒN THẤP?

THUỐC NAM CHỮA UNG THƯ – VÌ SAO HIỆU QUẢ CÒN THẤP?

26/10/2025
Zingiber zerumbet (gừng gió) trong chống ung thư đa đích

Zingiber zerumbet (gừng gió) trong chống ung thư đa đích

25/10/2025
Tiềm năng hạt gấc chống ung thư

Tiềm năng hạt gấc chống ung thư

24/10/2025
Đông Y trong Y học tích hợp cho điều trị Ung thư – hướng đi tương lai

Đông Y trong Y học tích hợp cho điều trị Ung thư – hướng đi tương lai

23/10/2025
Viêm đa cơ tự miễn: Cập nhật cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và hướng điều trị tích hợp

Viêm da cơ tự miễn: cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán, phân biệt và hướng điều trị tích hợp

29/09/2025
Viêm đa cơ tự miễn: Cập nhật cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và hướng điều trị tích hợp

Viêm đa cơ tự miễn: Cập nhật cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và hướng điều trị tích hợp

29/09/2025
Human Cytomegalovirus và bệnh Xơ cứng bì hệ thống: Cơ chế bắt chước phân tử và vai trò trong bệnh sinh tự miễn

Human Cytomegalovirus và bệnh Xơ cứng bì hệ thống: Cơ chế bắt chước phân tử và vai trò trong bệnh sinh tự miễn

20/09/2025
Hậu zona và đau dây tam thoa hậu zona: Thách thức lâm sàng điều trị

Hậu zona và đau dây tam thoa hậu zona: Thách thức lâm sàng điều trị

20/09/2025
  • Hoạt động Viện
  • Tâm thần kinh
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
HOTLINE: 1800 8187

© Copyright 2015 Vietnam Indigenous Medical Institute. All rights reserved. 2024 Viện Y Học Bản Địa Việt Nam Trang thông tin nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Viện Y học bản địa Việt Nam & Công ty TNHH Y học bản địa Việt Nam

Welcome Back!

Login to your account below

Forgotten Password?

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.

Log In
No Result
View All Result
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn

© Copyright 2015 Vietnam Indigenous Medical Institute. All rights reserved. 2024 Viện Y Học Bản Địa Việt Nam Trang thông tin nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Viện Y học bản địa Việt Nam & Công ty TNHH Y học bản địa Việt Nam