Báo cáo nghiên cứu dung môi chiết xuất Phytoestrogen trong sâm Tố Nữ
“Pueraria candollei var. mirifica”
Mục tiêu, mục đích: So sánh một số dung môi chiết xuất để xác định dung môi tối ưu để chiết xuất cao tổng trong sâm Tố Nữ định hướng xây quy trình chiết quy mô công nghiệp.
- Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Người tiếp nhận mẫu Củ sâm Tố Nữ: Bác sỹ Hoàng Sầm viện Y học bản địa Việt Nam; chuyển tiếp cho kỹ sư công nghệ sinh học Hoàng Văn Nam thực hiện.
Người cung cấp mẫu sâm tố nữ: Phó giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Quốc Huy Giám đốc học viện Y học cổ truyền Việt Nam.
Chỉ đạo nghiên cứu: Tiến sỹ Ngô Quang Trúc Viện trưởng Viện Y học bản địa Việt Nam;
Khối lượng mẫu tươi: 16kg;
- Phương pháp nghiên cứu: 1) xác định tỷ lệ tươi / khô của dược liệu; 2) so sánh hiệu suất cao tổng giữa 3 loại dung môi; 3) sắc ký lỏng hiệu năng cao so sánh các peak dung dịch 3 dung môi chiết xuất;
- Kết quả nghiên cứu
3.1 Tỷ lệ khô tươi
Dược liệu tươi 16kg: rửa sạch, bỏ phần bị hư hỏng, thái lát mỏng; cân lại trọng lượng 14,4kg.
Sấy khô: nhiệt độ 7000C, thời gian sấy 48 giờ, thu được 1,7kg khô.
Công thức tính tỷ lệ khô tươi:
%khô/tươi = (dược liệu khô ÷ dược liệu tươi) X 100
= (1,7 ÷ 14,4) X 100
= 11,81%
Từ kết quả trên, kết luận tỷ lệ khô/tươi đạt 11,81%.
3.2 Định lượng cao tổng
Lấy 50 gram dược liệu khô, nghiền nhỏ
Thực hiện chiết xuất bằng 3 công thức sau:
CT1 | CT2 | CT3 | |
Trọng lượng mẫu chiết (gram) | 5 | 5 | 5 |
Dung môi chiết | Nước | Cồn nước 30% | Cồn nước 50% |
Tỷ lệ dung môi/ dược liệu | 1:8 | 1:8 | 1:8 |
Số lần chiết | 4 | 4 | 4 |
Thời gian | 90 phút/lần | 90 phút/lần | 90 phút/lần |
Kết quả định lượng cao tổng | 53,8% | 54,6% | 32,5% |
Qua biểu đồ trên ta thấy, chiết cồn nước 50% thu được tổng cao thấp nhất đạt 32,50%; chiết nước và cồn nước 30% thu được tỷ lệ cao chiết cao lần lượt là 53,80% và 54,60%.
3.3 Phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao
Máy HPLC : Hitachi Chromater CM5000, cột C18.
Chuẩn bị mẫu phân tích: Chiết xuất CT1, CT2, CT3 được làm khô bằng hệ thống cô quay chân không, các mẫu cao được hòa tan bằng MeOH, lọc qua màng 0,45µl, hút lấy 1ml mẫu chứa trong lọ mẫu phân tích, ghi thông tin mẫu và đặt vào khay mẫu của máy HPLC.
Dung môi pha động: Kênh A: MeOH; Kênh D: H2O 0,5% Acid formic.
Thiết lập phương pháp phân tích:
+ Bước sóng phân tích Phytoestrogen: 260nm.
+ Thể tích tiêm mẫu: 10µl.
+ Tốc độ dòng: 1ml/phút.
+ Nhiệt độ lò cột: 300C
+ Thiết lập chương trình Gradient pha động:
Thời gian (phút) | MeOH (%V) | H2O 0,5% acid formic (%V) |
0 | 10 | 90 |
20 | 30 | 70 |
30 | 50 | 50 |
35 | 90 | 10 |
40 | 10 | 90 |
45 | 10 | 90 |
Kết quả phấn tích trên máy HPLC
Hình 2: Sắc ký đồ so sánh 3 phương pháp chiết xuất Phytoestrogen
Từ kết quả sắc ký đồ trên ta thấy, số lượng các chất Phytoestrogen chiết xuất bằng 3 phương pháp khác nhau: nước, cồn nước 30%, cồn nước 50% là tương đương.
- Kết luận
- Tỷ lệ dược liệu khô / tươi là 11, 81%;
- Hàm lượng cao tổng chiết xuất nước là 53,8%; chiết cồn nước 30% là 54,6%; chiết cồn nước 50% là 32,5%;
- Các Peak trên HPLC của 3 dung dịch về thời gian, hình dạng khá tương đồng.
Nghiên cứu viên
- Hoàng Văn Nam – Viện y học bản địa Việt Nam.