SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÁI NGUYÊN Viện nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ sản xuất thuốc và thực phẩm bảo vệ sức khỏe

HOTLINE: 1800 8187
  • Login
Viện Y học Bản Địa Việt Nam
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
No Result
View All Result
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
No Result
View All Result
Viện Y học Bản Địa Việt Nam
No Result
View All Result
Home Hoạt động Viện Nghiên cứu

Bệnh đái dầm và cách điều trị

Đái dầm được định nghĩa ở trẻ em từ 5 tuổi trở lên. Tỷ lệ đái dầm trên toàn thế giới ở trẻ em từ 6–12 tuổi là 1,4%–28%.

BS. Hoàng Sầm by BS. Hoàng Sầm
19/09/2024

Bệnh đái dầm và cách điều trị

Đái dầm chỉ ra một tình trạng đái khi đang ngủ say không thể chối cãi.

Đái dầm được định nghĩa ở trẻ em từ 5 tuổi trở lên. Tỷ lệ đái dầm trên toàn thế giới ở trẻ em từ 6–12 tuổi là 1,4%–28%.

Theo Macaracov nhà thần kinh học Liên xô, khi áp lực bàng quang tăng lên do nước tiểu, cảm nhận của các cảm thụ quan ở bàng quang theo đường truyền hướng tâm báo về tủy sống – đánh thức trung tâm phụ trách tiểu tiện trên Não (cocturition pontine) sẽ ra quyết định phản ứng nhịn tiếp hoặc dậy đi tiểu.

 

Ở trẻ em dưới 3-5 tuổi trung tâm này chưa phát triển đầy đủ, trung tâm nhận được kích thích từ tủy sống báo động nhưng “không thức tỉnh” để có phản ứng đáp ứng thích hợp, theo đó theo phản xạ an toàn, trẻ đái khi đang ngủ say – trường hợp này không xếp vào bệnh đái dầm.

Di truyền đóng một vai trò quan trọng trong đái dầm ban đêm. Con cái của cha mẹ có tiền sử đái dầm có nguy cơ mắc đái dầm cao hơn. Gen ENUR1 có thể liên quan đến sinh lý bệnh của đái dầm. Trẻ mắc chứng rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) có tỷ lệ đái dầm cao hơn so với những trẻ không bị. Kích thích không đầy đủ có thể làm giảm bài tiết vasopressin, hoặc thiếu hụt vasopressin có thể làm giảm hưng phấn và không thể thức dậy khi bàng quang đầy. Đái dầm cũng có mối liên quan đến hội chứng ngưng thở khi ngủ.

Ba cơ chế của đái dầm bao gồm:

Sản xuất nước tiểu về đêm quá mức, hoạt động quá mức của bàng quang và không thức dậy để đáp ứng với cảm giác của bàng quang.

Hình: Tóm tắt sinh lý bệnh của đái dầm

 

Đái dầm có thể gây ra cảm giác thất bại, tự ti. Nó tác động đến trạng thái cảm xúc, lòng tự trọng, cũng như sự phát triển xã hội của bệnh nhân.

Các lựa chọn điều trị đái dầm hiện nay theo y học hiện đại bao gồm

  • Thay đổi lối sống: giải thích, loại bỏ cảm giác tội lỗi, khuyến khích uống nước ( không quá nhiều – theo khuyến nghị ), khuyến khích đi tiểu trước khi ngủ, hạn chế đồ uống chứa caffein, lợi tiểu vào buổi chiều, tối.

(khuyến nghị lượng chất lỏng đưa vào một ngày theo tuổi)

  • Phương pháp báo thức trên giường: Máy báo động điện tử phát hiện độ ẩm ướt và kích hoạt báo động dậy đi tiểu.
  • Các thuốc hiện đang được sử dụng: Desmopressin, kháng Cholinergic và thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Xong điều trị vẫn có tỉ lệ thất bại cao hoặc có tác dụng không mong muốn, theo y học cổ truyền Đái dầm được bác sĩ Hoàng Sầm điều trị theo các trường hợp như sau:

  1. Khi trẻ đã trên 3 -7 tuổi ở trẻ gái và 3-8 tuổi ở trẻ trai – trung tâm Cocturition pontine vẫn chưa “toàn thiện” trẻ đái khi ngủ say thì gọi là đái dầm, theo đông y trường hợp này là do thận âm phát triển chưa đầy đủ, vì “trẻ thuần dương vô âm”, chỉ cần dùng các thuốc bổ âm sáp niệu – bài thuốc ” di / mộng niệu thang” gồm bài Lục vị + 1 số vị thuốc sáp niệu như khiếm thực, kim anh tử, mẫu lệ … với liều rất thấp, nhưng rất hiệu quả.
  2. Trường hợp > 7,8 – 14,16 tuổi đái dầm thường gặp ở trẻ chậm phát triển trí não / khiếm khuyết não thì vẫn dùng bài thuốc trên với liều cao hơn.
  3. Trường hợp gái trên 14, trai trên 16 tuổi vẫn bị đái dầm thì cần kiểm tra ngay XQ xem có gai đôi (spinabifida ocunt – hở cung sau đốt sống bẩm sinh, thường do thiếu Iode trong thời kì mang thai) khu vực các đốt sống thắt lưng/ cùng hay không. Gặp trường hợp này cần tiêm màng cứng đường ống cùng. Kĩ thuật này được bác sĩ Hoàng Sầm phát triển sau khi mổ giải phẫu định khu vùng cùng cụt với 13 trường hợp trên xác giải phẫu( Năm 1993 – Giáo sư Minh giúp đỡ và cho phép); với kĩ thuật này chỉ tiêm duy nhất 1 lần, rất ít khi phải tiêm 2-3 lần. Chú ý vô khuẩn như phòng mổ.
  4. Với người cao tuổi, theo Đông y là do thận dương hư, theo tây y xếp vào loại “trễ đáp ứng thần kinh”; năm 1989 GS Trần Thúy chữa bằng cứu ngải cách gừng cho 1 trường hợp BN nữ, cao tuổi ở miền nam ra bắc; đây là một BN nữ rất quan trọng, đến giờ cũng vẫn phải giữ bí mật danh tính. Sau đợt liệu trình I, cứu ngải x 10 ngày/ tháng, các huyệt Mệnh môn, chí thất, thận du, yêu dương quan, thượng, trung, thứ, hạ liêu – thì hết đái dầm. Sau đó duy trì 2 liệu trình như vậy nữa để củng cố, duy trì thì khỏi hẳn/ trước đó BN này đã được nhà nước cho đi Trung Quốc chữa nhưng chỉ đỡ không khỏi hẳn (chắc do ít thời gian); thuốc uống là bát vị quế phụ.

“Riêng trong nhà, mẹ tôi khi sang tuổi 66 -67 thì cũng bị như vậy, bố tôi cho uống rất đơn giản: Nước luộc ốc suối, mỗi ngày một bát có đập thêm vào đó 1 củ gừng – cũng ổn định tốt. Bà bị tiểu đường, thọ 94 tuổi (mất năm 2014)”

  1. Từ các cơ chế bệnh sinh trên, hiện nay có thể dùng theo phác đồ thuốc từ thảo dược như sau:
  2. Thất miên x 04 viên/ ngày
  3. Neo 19 x 04 viên/ ngày

Chia 2 lần uống lúc 8h – 18h; (giờ kinh thận),  hai thuốc này gồm nhiều chất ức chế, ổn định thần kinh trung ương, tăng cường đáp ứng thần kinh.

  1. KD01 x 2 viên( nếu là nam, nữ chỉ cần 1 viên) ngày uống 1 lần lúc 18h; Bản chất là thuốc bổ dương, cố tinh, chống yếu sinh lý nam nữ, cải thiện số lượng, chất lượng trứng và tinh trùng … thường dùng chữa vô sinh nam và nữ.

Thời gian uống nên kéo dài chừng 4 tuần, nếu không ổn cần chụp cột sống thắt lưng cùng xem có gai đôi không.

 

Tài liệu tham khảo

https://patient.info/health/bedwetting-nocturnal-enuresis

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3348193

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5704404/#ref6

BS Trịnh Thị Khánh Huyền

Nghiên cứu viên – Viện Y Học Bản Địa Việt Nam

 

Số lượt xem: 74
FacebookTwitterSubscribe
Tags: Bệnh đái dầm và cách điều trị

Bài viết liên quan

TẾ BÀO GỐC UNG THƯ MỚI LÀ MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ SỐ MỘT

TẾ BÀO GỐC UNG THƯ MỚI LÀ MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ SỐ MỘT

02/11/2025
Chè shan tuyết – Tả Phìn Hồ

Kinh nghiệm làm sạch HPV bằng Tỏi và Trà Shan Tuyết của Viện Y học Bản địa Việt Nam

27/10/2025
THUỐC NAM CHỮA UNG THƯ – VÌ SAO HIỆU QUẢ CÒN THẤP?

THUỐC NAM CHỮA UNG THƯ – VÌ SAO HIỆU QUẢ CÒN THẤP?

26/10/2025
Zingiber zerumbet (gừng gió) trong chống ung thư đa đích

Zingiber zerumbet (gừng gió) trong chống ung thư đa đích

25/10/2025
Tiềm năng hạt gấc chống ung thư

Tiềm năng hạt gấc chống ung thư

24/10/2025
Đông Y trong Y học tích hợp cho điều trị Ung thư – hướng đi tương lai

Đông Y trong Y học tích hợp cho điều trị Ung thư – hướng đi tương lai

23/10/2025
Viêm đa cơ tự miễn: Cập nhật cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và hướng điều trị tích hợp

Viêm da cơ tự miễn: cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán, phân biệt và hướng điều trị tích hợp

29/09/2025
Viêm đa cơ tự miễn: Cập nhật cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và hướng điều trị tích hợp

Viêm đa cơ tự miễn: Cập nhật cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và hướng điều trị tích hợp

29/09/2025
Human Cytomegalovirus và bệnh Xơ cứng bì hệ thống: Cơ chế bắt chước phân tử và vai trò trong bệnh sinh tự miễn

Human Cytomegalovirus và bệnh Xơ cứng bì hệ thống: Cơ chế bắt chước phân tử và vai trò trong bệnh sinh tự miễn

20/09/2025
Hậu zona và đau dây tam thoa hậu zona: Thách thức lâm sàng điều trị

Hậu zona và đau dây tam thoa hậu zona: Thách thức lâm sàng điều trị

20/09/2025
  • Hoạt động Viện
  • Tâm thần kinh
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn
HOTLINE: 1800 8187

© Copyright 2015 Vietnam Indigenous Medical Institute. All rights reserved. 2024 Viện Y Học Bản Địa Việt Nam Trang thông tin nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Viện Y học bản địa Việt Nam & Công ty TNHH Y học bản địa Việt Nam

Welcome Back!

Login to your account below

Forgotten Password?

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.

Log In
No Result
View All Result
  • Hoạt động Viện
    • Đào tạo toạ đàm
    • Nghiên cứu
    • Sưu tầm thừa kế
  • Tâm thần kinh
    • Động kinh
    • Mất ngủ
    • Tai biến, Đột quỵ não
    • Parkinson
  • Nghiên cứu
  • Ung thư
  • Tiết niệu
  • Tim mạch
  • Sinh dục
  • Thực nghiệm
  • Giới Thiệu
    • Du Lịch Tả Phìn Hồ
    • Chuỗi Phòng Khám
    • Hội Đồng Viện
    • Hồ Sơ Năng Lực
    • VPĐD & Chi Nhánh
  • Tóm Tắt Nghiên Cứu
  • Bệnh tự miễn

© Copyright 2015 Vietnam Indigenous Medical Institute. All rights reserved. 2024 Viện Y Học Bản Địa Việt Nam Trang thông tin nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Viện Y học bản địa Việt Nam & Công ty TNHH Y học bản địa Việt Nam