MỤC LỤC
- – Phương pháp nghiên cứu định danh thực vật:
- – Kết luận: Mẫu số 05-ĐD/YHBĐ có tên thường gọi và tên khoa học và được sắp xếp trên hệ thống phân loại như sau:
- – Một số thông tin khoa học của Kalimeris indica (L.) Sch. – Bip.
- – Tài liệu tham khảo:
– Phương pháp nghiên cứu định danh thực vật:
+ Sử dụng các phương pháp so sánh hình thái truyền thống song song với một số phương pháp phân tích khoa học hiện đại.
+ Căn cứ khoá phân loại thực vật.
+ Kết hợp với những bộ sách chuyên ngành như: Cây cỏ Việt Nam-Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Từ điển cây thuốc Việt Nam-Võ Văn Chi (2012), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam-Đỗ Tất Lợi (2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003, 2005), Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi-Nguyễn Viết Thân (2003)… Tiến hành xác định tên khoa học và tìm hiểu thông tin khoa học.
– Kết luận: Mẫu số 05-ĐD/YHBĐ có tên thường gọi và tên khoa học và được sắp xếp trên hệ thống phân loại như sau:
+ Tên thường gọi: Hài nhi cúc, Cúc cánh tím, Mã lan…
+ Tên khoa học: Kalimeris indica (L.) Sch. – Bip.
+ Class: Equisetopsida C. Agardh.
+ Subclass: Magnoliidae Novák ex Takht.
+ Order: Asterales Link
+ Family: Asteraceae Bercht. & J. Presl
+ Genus: Kalimeris (Cass.) Cass.
+ Species: Kalimeris indica (L.) Sch. – Bip.
– Một số thông tin khoa học của Kalimeris indica (L.) Sch. – Bip.
+ Theo Võ Văn Chi, 2012, Từ điển cây thuốc Việt Nam(Bộ mới), tập I, trang 1062, NXB Y học, Hà Nội. Hài nhi cúc có vị cay, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải biểu, kiền tỳ tiêu thực, chỉ khái, lợi tiểu tiện, lợi thấp, lương huyết. Công dụng: Ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng cây để trị thổ huyết, nục huyết, huyết lỵ, vết thương hở xuất huyết, sốt rét, hoàng đản, thủy thũng, lâm trọc, lở trĩ, ung thũng, đơn độc và rắn cắn.
+ Ở nước ngoài Hài nhi cúc đã có một số nghiên cứu sau:
Trong một nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của Kalimeris indica. Các nhà khoa học đã phân lập được tám hợp chất có trong cây là: axit succinic (1), glycerolmonopalmitate (2), protocatechuic acid (3), uracil (4), acid syringic (5), acid protocatechuic methyl ester (6), esculetin (7), acid medicagenic (8). Trong đó acid succinic và acid syringic có thể kìm hãm Bacillus subtilis.
– Tài liệu tham khảo:
+ Võ Văn Chi, 2012, Từ điển cây thuốc Việt Nam(Bộ mới), tập I, NXB Y học, Hà Nội.
+ Phạm Hoàng Hộ, 2000, Cây cỏ Việt Nam, Quyển III, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
+ Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập III, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
Ban biên tập Viện y học bản địa Việt Nam.
Doctor SAMAN