Địa điểm nghiên cứu: Viện Y học bản địa Việt Nam
Chỉ đạo nghiên cứu: BS. Hoàng Sầm & TS. Ngô Quang Trúc
Từ đầu tháng 2 năm 2020 đến nay, nhóm nghiên cứu Viện Y học bản địa Việt Nam dưới sự chỉ đạo của BS. Hoàng Sầm - Chủ tịch Viện, qua sàng lọc trên 200 mẫu khuẩn ty, nhóm đã phát hiện 02 mẫu nấm nội sinh có Hup A từ lá cây Thạch tùng răng cưa (RCL 65) và thân cây Thạch tùng thân gập (TGT 72). Ở Việt Nam và trên thế giới, việc phát hiện nấm nội sinh có khả năng sản sinh Huperzine A từ Thạch tùng thân gập (Huperzia squarrosa) chưa từng được công bố.
Kết quả này hứa hẹn cung cấp giải pháp quan trọng đối với nguồn nguyên liệu sản xuất Huperzine A tại chỗ, góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên dược liệu quý khu vực miền Bắc Việt Nam.
Trong 06 loài họ thông đất được thu thập bởi Cty TNHH Y học bản địa Việt Nam - chi nhánh Tả Phìn Hồ, tỉnh Hà Giang trong tháng 9 năm 2020, nhóm nghiên cứu lựa chọn 03 loài để phân lập nấm nội sinh, gồm: Huperzia serrata (Thạch tùng răng cưa), Hupezia phlegmaria (Thạch tùng đuôi ngựa), và Huperzia squarrosa (Thạch tùng thân gập hay râu rồng).
Số lượng mẫu và khuẩn ty thực nghiệm từ tháng 2/2020 đến 11/2020
Bộ phận | Thạch tùng răng cưa Huperzia serrata | Thạch tùng thân gập Huperzia squarrosa | Thạch tùng đuôi ngựa Hupezia phlegmaria | |
Số lượng mẫu cấy | Thân | 187 | 117 | 48 |
Lá | 571 | 174 | 104 | |
Rễ | 51 | 51 | 51 | |
Dịch cây | 8 | 8 | 8 | |
Tổng: 1378 | 817 | 350 | 211 | |
Số lượng khuẩn ty | Thân | 51 | 22 | 7 |
Lá | 102 | 21 | 4 | |
Rễ | 3 | 2 | 0 | |
Dịch cây | 0 | 2 | 0 | |
Tổng: 214 | 156 | 47 | 11 |
Hình 1. Mẫu thân, lá, rễ của Thạch tùng thân gập và Thạch tùng răng cưa trên môi trường PDA
* Định tính bằng TLC
Tấm TLC Silica gel 60 F254 được cắt với kích thước (Dài x rộng) = 10 cm x 5 cm
CHCl3 : Isopropanol : Acetone : NH3 = 4 : 2 : 4 : 0,12.
* Định tính bằng HPLC
Máy phân tích sắc khí lỏng hiệu năng cao Hitachi Chromaster CM-5000, đầu dò DAD, cột sắc khí Roc C18 (250mm x 4,6mm, 5µm), Restek với bước sóng đặt tại 310 nm, thể tích tiêm mẫu 20 µl, tốc độ dòng 1ml/phút, nhiệt độ cột 24oC.
Dung môi pha động là hỗn hợp (B) Acetonitril và (D) nước cất hai lần 0,1% formic acid. Dung môi (B) từ 0 - 5 phút, 0 - 10%; 5 - 26 phút, 10 - 40%; 26-30 phút, 40 - 100%.
Hình 2: Kết quả TLC và HPLC của mẫu nấm RCL 65. Phương pháp thêm chuẩn (Huperzine A, Sigma-Aldrich, 50 µl của nồng độ 10ppm), Rt = 11,800 min, Speak tăng từ 92.383 lên 190.245
Hình 3: Kết quả TLC và HPLC của mẫu nấm TGT 72. Phương pháp thêm chuẩn (Huperzine A, Sigma-Aldrich, 50 µl của nồng độ 10ppm), Rt = 11,780 min, Speak tăng từ 35.728 lên 143.728
Thực hiện:
TS. Hoàng Lâm
CN. Hoàng Văn Nam
DS. Nguyễn Thu Trang