Tên khác: Giải lễ (Bản Kinh), Dĩ thực, Dĩ mễ, Mễ châu (Biệt Lục), Ý mễ nhân, Ý châu tử (Bản Thảo Đồ Kinh), Thảo ngư mục, Ngọc mễ, Khởi mục, Châu tử nhan, Bồ lô Ốc viêm, Hữu ất mai, Ý thử, Cảm mễ (Hòa Hán Dược Khảo), Hồi hồi mễ, Tây phiên thuật, Thảo châu chi (Cứu Hoang Bản Thảo), Cống mễ (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
Tên khoa học: Coix lachryma jobi L.
Họ khoa học: Họ Lúa (Poaceae).
Mô Tả: Cây thảo, sống hàng năm, cao chừng 1 – 1,5m. Thân nhẵn bóng, có vạch dọc. Lá dài hẹp, đầu nhọn như lá mía, dài khoảng 10 –4 0cm, rộng 1,4 – 3cm, có gân song song nổi rõ, gân giữa to. Hoa đơn tính cùng gốc, mọc ở kẽ lá thành bông, hoa đực mọc phía trên, hoa cái phía dưới, ba nhị. Quả đĩnh bao bọc bởi bẹ của 1 lá bắc. Mọc hoang ở nơi ẩm mát, ven suối. Một số tỉnh đã trồng như Nghệ Tĩnh, Thanh Hóa, Lai Châu.
Thu hái: Hoảng tháng 8 – 10 khi quả già. Cắt cả cây, phơi khô, đập cho rụng hạt, bỏ vỏ cứng và màng ngoài, chỉ lấy nhân.
Phần dùng làm thuốc: Nhân khô (Semen Ciocis). Loại hạt to, béo, mầu trắng là tốt.
Mô tả dược liệu: Hình cầu bầu dục hoặc cầu tròn, phía đáy tương đối rộng, hơi bằng, phía đỉnh tròn đầy, dài 0,5 – 0,65cm, rộng 0,3 – 0,5cm. Mặt ngoài mầu trắng hoặc trắng vàng, mặt sau có một đường rãnh dọc sâu, rộng lòng, rãnh sù sì, mầu nâu, phần cuống lõm vào, trong đó có một nốt nhỏ mầu nâu. Chất cứng, đập vỡ ra có mầu trắng, có bột. Không mùi, vị ngọt (Dược Tài Học).
Bào chế: Dùng sống hoặc sao với cám cứ 50kg ý dĩ dùng 5kg cám), sao cho hơi vàng, bỏ cám đi, để nguội dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Bảo quản: Để nơi thoáng gió, khô ráo, dễ mọt.
Thành phần hóa học:
+ Coixol, Coixenolide, Vitamin B1, Leucine, Lysine, Arginine (Trung Dược Học).
+ Coixenolide, Đản bạch 13-14%, Chất béo 2-8%, Linoleic acid 25-28%, Palmitic acid 27-28%, Stearic acid, Cis-8-Octadecenoic (Loeman Kil và cộng sự, C A 1978, 89: 3147b).
+ a-Monoolein (Tokuda H và cộng sự, Planta Med, 1990, 56 (6): 653).
+ Cis-,Transferuloylstigmastenol, Cis-, Erans-Feruloylcampes tenol (Kondoa Y và cộng sự, Chem Pharm Bull 1988, 36 (8): 3147).
+ Coixan A, B, C (Takashi M và cộng sự, Planta Med 1986, 52 (1): 64).
Tác dụng dược lý:
+ Tác dụng đối với hệ hô hấp: Dầu trích từ dĩ nhân với liều tương ứng có tác dụng lên hệ hô hấp. Liều thấp thuốc gây kích thích hô hấp, liều cao thuốc ức chế hô hấp. Thuốc cũng có tác dụng làm giãn phế quản (Trung Dược Học).
+ Tác dụng trên tế bào khối u: Có một số báo cáo cho rằng ý dĩ nhân có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư (Trung Dược Học).
+ Tác dụng trên cơ vân: Từ những năm 1920, thực nghiệm cho thấy dầu trích Ý dĩ chích cho ếch thấy có tác dụng làm cho cơ vân giảm và ngưng co bóp. Tác dụng này liên hệ với cơ trơn nhưng không ảnh hưởng đến thần kinh. Chất Coixol có tác dụng thư giãn đối với cơ trơn (Trung Dược Học).
Độc tính: 1,5g/kg chích tĩnh mạch (Trung Dược Học).
Tính vị:
+ Vị ngọt, tính hơi hàn (Bản Kinh).
+ Không độc (Biệt Lục).
+ Tính bình (Thực Liệu Bản Thảo).
+ Vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn (Bản Thảo Kinh Tập Sơ).
Quy kinh:
* Vào kinh Phế, Đại trường, Tỳ, Vị, Can (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
* Vào kinh túc dương minh Vị, thủ thái âm Phế (Bản Thảo Hối Ngôn).
* Vào kinh Tỳ, Thận, Phế (Bản Thảo Cương Mục).
Tác dụng, chủ trị:
+ Chủ gân co rút cấp, không duỗi ra được, phong thấp tý, hạ khí, uống lâu làm cơ thể nhẹ nhang, ích khí (Bản Kinh).
+ Trừ tà khí bất nhân ở gân xương, lợi trường vị, tiêu thủy thũng, người thường nên ăn (Biệt Lục).
+ Năng trị nhiệt phong, gân mạch co rút cấp. Chủ phế nuy, phế khí, nôn ra mủ máu, ho, đờm nghịch lên, phá ngũ tạng kết độc (Dược Tính Luận).
Kiêng kỵ:
+ Có thai không dùng (Phẩm Hối Tinh Yếu).
+ Người táo bón, hơi thở ngắn, hàn nhập vào gân, Tỳ hư không có thấp: không dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Thận thủy bất túc, Tỳ âm bất túc, khí hư hạ hãm, có thai: cấm dùng (Đắc Phối Bản Thảo).
– Tân dịch khô, táo bón, có thai: kiêng dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Liều dùng: 12 – 80g.
Lợi thấp: Dùng sống.
Kiện Tỳ: sao lên.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
TT | Chỉ định | Thành phần | Cách sử dụng | |||
| Trị cơ thể đau nhức do phong thấp, cứ đến quá trưa về chiều thì bệnh lại tăng hơn | Ma hoàng 120 gram Hạnh nhân 30 hột Cam thảo 40 gram ý dĩ nhân 40 gram | Sắc với 4 chén nước còn 1,5 chén, gạn lấy nước để riêng. Cho thêm 3 chén nước nữa sắc còn 1 chén. Hợp chung 2 chén thuốc lại sắc còn 1 chén. Chia làm 3 lần uống (Ma Hoàng Hạnh Nhân ý Dĩ Thang – Kim Quỹ Yếu Lược). | |||
| Trị trường ung chưa vỡ mủ | Ý dĩ 40 gram Phụ tử 8 gram Bại tương 40 gram | sắc uống (ý Dĩ Phụ Tử Bại Tương Tán – Kim Quỹ Yếu Lược). | |||
| Trị trường ung chưa vỡ mủ | Ý dĩ 40 gram Bại tương 24 gram Sinh địa 60 gram Thược dược 48 gram Đan sâm 48 gram Mẫu đơn bì 24 gram Cát cánh 40 gram Mạch môn 40 gram Cam thảo 24 gram Phục linh 24 gram Sinh khương 24 gram | sắc uống (ý dĩ Bại Tương Thang – Thiên Kim phương) | |||
| Trị tự nhiên họng sưng đau, làm như có nhọt sưng | ý dĩ | nhai nuốt là khỏi (Ngoại Đài Bí Yếu) | |||
| Trị nóng nẩy, giận dữ, tiểu buốt | ý dĩ mễ 20g Cam thảo 16g hoặc Nho khô 40g | Ý dĩ sắc với 2 chén nước còn 1 chén Thêm cam thảo/nho khô nấu sôi, bỏ bã, uống (Y Học Nhập Môn) | |||
| Trị ngực đau bên này chạy sang bên kia | Ý dĩ Ngũ gia bì Ngưu tất Thạch hộc Sinh địa Cam thảo | sắc uống (Phổ Tế phương) | |||
| Trị phế nuy phát quyết | Ý dĩ nhân Mộc qua Thạch hộc Tỳ giải Hoàng bá Sinh địa Mạch môn | Tùy liều lượng mà phân ra quân thần tá sứ. Cân tất cả khoảng 120-160g, tán bột, uống với nước sôi hoặc nấu kỹ 3 lần, lấy khoảng 2,5 chén, chia làm 3 lần uống (Phổ Tế phương) | |||
| Trị lãnh khí | Ý dĩ | Ý dĩ, giã cho thật sạch, nấu như cơm ăn thường ngày (Phổ Tế phương) | |||
| Trị thủy thũng, suyễn | Úc lý nhân 80 gram Ý dĩ | Úc lý nhân giã nát, lọc lấy nước cốt. Dùng nước đó nấu với ý dĩ thành cơm, ăn ngày 2 lần (Độc Hành phương) | |||
| Trị phế nuy, ho khạc ra mủ, máu | Ý dĩ nhân 400 g | Giã vỡ Ý dĩ nhân lấy nước nấu cạn 3 phần còn 1 phần, thêm ít rượu, uống. Uống nhiều mới có công hiệu (Mai Sư phương) | |||
| Trị phế nuy, thường khạc ra máu | Ý dĩ nhân | Ý dĩ nhân 3 chén, giã nát, sắc với 5 chén nước còn 2 chén, thêm ít rượu ngon, chia làm 2 lần uống (Tế Sinh phương) | |||
| Trị phong thũng ở tỳ, miệng môi sưng phù | Chích thảo Phòng kỷ Xích tiểu đậu (sao) Ý dĩ nhân (sao) | Trộn các vị với lượng bằng nhau, mỗi lần dùng 16g, thêm gừng 3 lát, sắc uống ấm (Ý Dĩ Nhân Thang – Tế Sinh phương) | |||
| Trị đờm thấp, ho | Cam thảo 80 gram Cát cánh 40 gram Ý dĩ nhân 120 gram | Đem các vị này tán bột. Mỗi lần dùng 20g, thêm ít gạo nếp, nấu uống sau bữa ăn (Ý Dĩ Nhân Thang – Nho Môn Sự Thân) | |||
| Trị răng đau, răng sâu | Ý dĩ nhân Cát cánh | Nghiền nát các vị này thành bột nhuyễn, nhét vào chỗ răng đau (Vĩnh Loại Kiềm phương) | |||
| Trị trường ung (ung nhọt ở ruột) | Bại tương 2g Phụ tử 0,8 gram Ý dĩ nhân 4 gram | Đem tán bột. Mỗi lần dùng 4g, sắc nước uống hết (Ý Dĩ Phụ Tử Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng) | |||
| Trị trẻ nhỏ can khí quá yếu, gân cơ mỏi yếu, tay chân không có sức | Đương quy Khương hoạt Phòng phong Tần cửu Toan táo nhân Ý dĩ nhân | Lấy các lượng bằng nhau, tán bột, làm hoàn. Ngày uống 4-6g (Ý Dĩ Hoàn – Thẩm Thị Tôn Sinh Thư) | |||
| Trị lạc huyết (nôn ra máu…) | Phổi heo (nấu chín) Ý dĩ nhân | Nấu ăn lúc đói (Ý Dĩ Nhân Tán–Thẩm Thị Tôn Sinh Thư) | |||
| Trị trẻ nhỏ tay mềm | Đương quy 40 gram Khương hoạt 40 gram Phòng phong 40 gram Toan táo 40 gram Ý dĩ nhân 40 gram | Tán nhỏ, làm hoàn. Ngày uống 4g (Ý Dĩ Hoàn – Ấu Ấu Tu Tri) | |||
| Trị trẻ nhỏ đầu bị lở loét, các chứng ghẻ lở do thai bị nhiễm độc | Đại hoàng 15 gram Thổ phục linh 60 gram Ý dĩ nhân 30 gram | Tán bột. Trộn mật làm hoàn, to bằng viên đạn lớn. Ngày uống 1 viên (Ý Dĩ Nhân Viên – Nhật Bản Hán Y Danh Phương Tuyển) | |||
| Trị phù thũng do kém dinh dưỡng | Ý dĩ 80 gram | Tán bột, nấu với Gạo thành cháo ăn (Ý Dĩ Nhân Chúc-Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách) | |||
| Trị thấp trệ, phù thũng, tiểu ít | Ý dĩ 40 gram Đông qua bì 40 gram Xích tiểu đậu 40 gram | Nấu cháo ăn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách) | |||
| Trị thấp uất ở kinh mạch, người nóng đau, mồ hôi nhiều, tiểu không thông | Ý dĩ 20 gram Trúc diệp 12 gram Hoạt thạch 16 gram Thông thảo 8 gram Phục linh 12 gram Liên kiều 12 gram Bạch khấu nhân 4 gram | Sắc uống (Ý Dĩ Trúc Diệp Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách) | |||
| Trị phế ung, ho ra đờm mủ tanh hôi | Ý dĩ 80 gram Lô căn 40 gram Đông qua nhân 24 gram Đào nhân 8 gram | Sắc uống (Thiên Kim Vi Hành Thang) | |||
| Trị Tỳ hư, thấp trệ, tiêu chảy | Ý dĩ 40 gram Xa tiền tử 20 gram | Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách) | |||
Tham khảo:
+ Có thể nói rằng ý dĩ là vị thuốc trị được cả can cước khí cà thấp cước khí rất thần hiệu, đã từng có kinh nghiệm (Thực Liệu Bản Thảo)
+ Ý dĩ tính của nó ích Vị, bổ Tỳ, kiện Tỳ, bổ Phế, thanh nhiệt, khu phong, thắng thấp. Nấu cơm hoặc xôi ăn trị được lãnh khí, nấu nước uống thì lợi thủy, trị được chứng niệu lậu (Bản Thảo Cương Mục).
+ Ý dĩ… ở trên thanh được nhiệt khí, ở dưới trị được tê thấp. Vì nó mầu trắng nên nó vào Phế, tính hàn nên tả được nhiệt, vị ngọt nên vào được Tỳ, vị đạm nên thấm được thấp, tuy nhiên, cũng cần phải biết tính nó đưa lên thì ít mà dẫn xuống nhiều hơn. Phàm những chứng hư hỏa bốc lên, thấy có chứng phế ung, phế nuy vì nhiệt hóa thấp; Thấy có chứng thủy thũng, cước khí, sán khí, tiêu chảy, hạ lỵ, tiểu nhiều, phong nhiệt, gân xương co rút thì phải dùng ý dĩ, có ý làm cho nó lợi thủy đạo đi, để cho khí hóa điều hòa thì gân xương tự nhiên thư thái. Chứ ý dĩ không giống như Bạch truật, vị đắng, tính ấm, không có tính mát, vì Bạch truật là vị thuốc cốt yếu để bổ Tỳ, nhưng ý dĩ lại là vị thuốc thanh nhiệt, lợi thủy, nếu dùng nó vào thang thuốc, thuốc hoàn thì tính chất và công dụng của nó hoàn toàn hòa hoãn. Cho nên khi muốn có hiệu quả thì phải dùng liều gấp đôi so với các vị thuốc khác. Nhưng cần nhớ rằng người tân dịch khô quá, táo bón, âm hàn mà chuyển gân, phụ nữ có thai thì không nên dùng vì tính nó chuyên đi xuống cũng như hay tiết tả, thông lợi (Bản Thảo Cầu Chân).
+ Ý dĩ nhân sao lên có thể kiện Tỳ, hóa thấp; Dùng sống có thể bổ Tỳ, thấm thấp nhiệt, tiêu mủ và đờm hôi thối, đồng thời có thể thông thủy, tiêu thũng và chỉ tả (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Ý dĩ nhân trừ thấp, hành thủy, tính rất hòa bình, người không bệnh nấu nó ăn cũng tốt (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Doctor SAMAN