I – ĐẠI CƯƠNG:
1 – Cơ chế chấn thương:
– Chấn thương bụng kín thời bình.
– Chấn thương bụng kín thời chiến.
– Chấn thương gián tiếp.
– Chấn thương trực tiếp.
2 – Các tổn thương trong chấn thương bụng kín:
– Tổn thương thành bụng.
– Khối máu tụ sau phúc mạc.
– Khối máu tụ trong các cơ quan
– Tổn thương nội tạng:
+ Tổn thương tạng đặc: gan, lách, thận.
+ Tổn thương tạng rỗng: dạ dày, tá tràng, ruột non, bàng quang.
– Số lượng cơ quan bị tổn thương.
+ Có thể chỉ một cơ quan.
+ Có thể 2 hay nhiều tạng bị tổn thương.
+ Tổn thương ổ bụng kết hợp với tổn thương các cơ quan.
– Tổn thương ở phổi.
– Chấn động hoặc giập não.
– Tổn thương ổ bụng kèm theo gãy xương.
II – TRIỆU CHỨNG:
1/ Các thăm khám lâm sàng:
– H/C chảy máu trong ( trong vỡ tạng đặc):
– Shock: vã mồ hôi lạnh, mạch nhanh, HA tụt.
– XN : HC giảm, HST giảm – SA : có dịch, thấy tạng vỡ.
– Chọc dịch ổ bụng có máu.
– H/C Viêm phúc mạc ( trong vỡ tạng rỗng hoặc vỡ tạng đặc đến muộn):
+ Đau bụng đột ngột dữ dội, liên tục, tăng dần.
+ Lúc đầu có co cứng thành bụng, về sau mất trương lực cơ thành bụng.
– NTNĐ: sốt, BC tăng, thiểu niệu, vô niệu, Creatinin máu tăng, Urê máu tăng.
– H/C mất nước điện giải;
– Gỏ vang, mất nhu động ruột.
– XQ: bụng mờ, có thể có liềm hơi trong thủng tá tràng.
– Chọc dịch ổ bụng: Có dịch tiêu hóa, dịch mật, nước tiểu ( vỡ BQ dịch màu hồng).
2/ Các xét nghiệm cận lâm sàng:
– Chọc dò ổ bụng: Salamon (1906), Frink(1946)
– Chọc rửa ổ bụng: Root (1965)
– Chống chỉ định:
– Tai biến và biến chứng
* Tiêu chuẩn CROB trong CTBK theo Perry: Máu tự chảy qua catheter: 10ml; HC:100000/1ml; BC: 500/1ml; Amylaza: 100Đ.V/100ml
– Chẩn đoán hình ảnh:
– Siêu âm: Độ nhạy:60-88%; Độ đặc hiệu: 97-100%
– Chụp cắt lớp (CT- Scanner)
– Soi ổ bụng (Laparoscopy)
– X quang:
– Chụp động mạch chọn lọc (Angiography)
– Chụp cộng hưởng từ hạt nhân (IRM)
– Chụp nhấp nháy đồ (Scintigraphy)
– Đa chấn thương: là có 2 chấn thương trở lên, có ảnh hưởng đến chức năng sống ( tuần hoàn, hô hấp ).
III.HƯỚNG XỬ TRÍ
1.Hướng xử trí chung:
– Nếu có vỡ tạng đặc gây chảy máu trong phải cấp cứu ngay.
– Nếu chỉ tổn thương tạng rỗng và viêm phúc mạc thì xử trí tùy thuộc vào tình trạng người bệnh:
+ Khi bệnh nhân không choáng nữa thỉ mổ càng sớm càng tốt.
+ Nếu bệnh nhân dang choáng nặng thì chống choáng tích cực.
2.Hướng xử trí riêng đối với từng tạng bị tổn thương:
a) Vỡ gan:
b) Tổn thương lách:
– Cắt bỏ lá lách là chính.
– Khâu cầm máu lách
c) Tổn thương tụy:
– Nếu ống Wirsung còn nguyên thì khâu nhu mô tụy
– Nếu ống Wirsung bị tổn thương thì có thể:
– Khâu phục hồi ống Wirsung
– Cắt bỏ tụy trái.
– Nối tụy với ống tiêu hoá.
d) Vỡ dạ dày:
Khâu kín theo chiều ngang.
e)Vỡ tá tràng.
Khâu tá tràng chỗ bị rách kèm các thủ thuật:
– Nối vị-tràng.
– Dẫn túi lưu mật.
– Cắt đoạn dạ dày.
– Mở thông dạ dày.
– Có khi phải áp dụng hai trong các thủ thuật trên.
f) Vỡ ruột non:
– Nếu nhỏ thì khâu lại
– Nếu rộng hoặc tổn thương nhiều chỗ gần nhau thì cắt đoạn ruột, nối ruột tận-tận hay bên-bên.
g) Thủng đại tràng:
Đa chỗ thủng ra ngoài, làm hậu môn nhân tạo hoặc khâu chỗ thủng.
h) Vỡ bàng quang:
– Khâu lại bàng quang.
– Dẫn lu bàng quang trên xương mu.
– Thái độ đặt dẫn lưu ổ bụng
III. CÁC TỔN THƯƠNG TẠNG HAY GẶP:
1 – Chấn thương lách:
1.1 Vỡ lách một thì
1.2 Vỡ lách hai thì
* Các triệu chứng lâm sàng:
– Sốc ( vã mồ hôi lạnh, mạch nhanh, HA tụt), ngất
– Hội chứng chảy máy trong: Shock mất máu, HC giảm, HST giảm
– Các dấu hiệu thực thể
– Xét nghiệm : HC giảm, HST giảm.
– SA: Có dịch trong ổ bụng, thấy lách vỡ.
– Xquang:
– Chọc dịch ổ bụng : có máu.
– Chuẩn đoán khó: CDOB,CROB,SA,CT-Scanner…
1.3 – Những quan niệm về điều trị vỡ lách:
* Cổ điển: Cắt lách – Roussel (1390)
* Hiện nay:
– Cắt lách:
– Bảo tồn lách – John Gibbon (1908)
– Cắt lách – Cấy lách tự thân
– Chỉ định bảo tồn:
Nguyên tắc: ưu tiên cứu sống tính mạng BN, chỉ bảo tồn lách khi có điều kiện sau:
– Đường vỡ nhỏ (độ I, II); đường vỡ ở cực trên hoặc cực dưới của lách, không tổn thương cuống lách
– Huyết động ổn định, lượng máu chảy ít.
– Không phải lách bệnh lý.
– Không có tổn thương phối hợp.
– Phương tiện chuẩn đoán (SA,CT-Scanner…) có máu dự trữ truyền, phẫu thuật viên có kinh nghiệm.
– Nguyên tắc chung:
– Vỡ lách với H/C chảy máu trong ồ ạt ->mổ cấp cứu tức thì – > vừa mổ vừa hồi sức( truyền máu)
– Cố gắng điều trị bảo tồnkhi có thể, đặc biệt đối với trẻ em.
1.4- Phẫu thuật bảo tồn lách:
– Chọc dịch lấy máu.
– Mổ nội soi hút rửa bảo tồn.
– Mổ mở:
– Chèn bấc gạc-Zanochenski (1885) – Khâu lách cầm máu đơn thuần:
+ Chỉ định: Rách bao lách, tổn thương nông, không tổn thương mạch máu vùng rốn lách ( độ 1,2 theo Shackfort).
– Cắt lách bán phần
+ Chỉ định: khi rách cực trên hoặc cực dưới lách, vết rách sâu có thể tổn thương các nhánh mạch ở rốn lách hay đứt rời 1 phần lách (vỡ lạh độ 3 theo Shackfort).
. Kỹ thhuật: Cắt lách bán phần sau khi cầm máu từng mạch chọn lọc.
– Dán keo dán Colagen
– Bọc lách
– Bột dính cầm máu
– Thuốc kết hợp:
+ Kháng sinh
+ Chống dính.
+ Thuốc tiêu Fibrin
1.5 – Cắt lách, ghép lách tự thân:(Giữ tính miễn dịch):
– Chỉ định cắt lách: Khi lách vỡ nát nhiều mảnh, đứt ròi cuống lách ( vỡ lách độ 4 theo Shackfort); vỡ lách
– tổn thương phối hợp ( ruột, ĐT…)
– Kỹ thuật: Cắt lách chừa lại phần lách dính với dây chằng ở cực trên hoặc cực dưới lách, sau đó lấy mạc nối trám lên mặt cắt lách.
1.6 – Điều trị bảo tồn không mổ:
– Chỉ định: Chẩn đoán vỡ lách dựa vào lâm sàng và hình ảnh CT Scan, không có dấu hiệu chảy máu trong, huyết động ổn định.
– Phương pháp: Nằm yên bất động trên giường trong vòng 1 tuần, theo dõi mạch, HA, khám lâm sàng, SA ổ bụng 2 ngày 1 lần.
2 – Chấn thương gan:
2.1.Triệu chứng lâm sàng:
– Chấn thương vùng gan.
– Hội chứng chảy máu trong.
– Cận lâm sàng: Xét nghiệm máu (Hc,Bc,Hematocrit).
– CDOB, CROB: ra máu không đông-tiêu chuẩn vàng. – Siêu âm,CT-Scanner…
* Chú ý vỡ gan trong bao.
2.2.Phẫu thuật:
– Khâu cầm máu.
– Chèn meche.
– Tổn thương rách tĩnh mạch trên gan hay tĩnh mạch chủ dưới, chủ động cầm máu cuống gan.
– Kỹ thuật.
3 – Chấn thương tụy:
1-5% CTBK (Thomasson) Tổn thương hay gặp:
– Tụ máu trong bao, vỡ một phần nhu mô
– Tổn thương ống Wirsung
– Đứt rời đuôi tụy
* Kết hợp với tổn thương tá tràng…
• Lâm sàng, cận lâm sàng. Xử trí:
– Máu tụ dưới bao – theo dõi.
– Tổn thương nhu mô – khâu .
– Rách một phần ống Wirsung: khâu phục hồi ống tuỵ (dễ dò) hoặc nối vào một quai ruột.
– Rách toàn bộ:
+ Khâu tận tận (dễ xì, bục).
+ Khâu tận tận trên ống thông (pp Korb).
– Khâu phục hồi ống tụy dẫn lưu tá tràng qua miệng và dạ dày (pp Doublet).
– Phương pháp cắt thân, đuôi tụy.
– Phương pháp nối tụy tiêu hóa (kiểu chữ Y và kiểu Ù).
– Cắt tá tụy.
4 – Chấn thương tá tràng:
4.1. Đại cương:
Chiếm 1-3% CTBK, chấn thương nặng
4.2. Lâm sàng:
– Rách thủng vào ổ bụng.
– Vỡ tá tràng sau phúc mạc.
– Tràn khí dưới da.
– H/C Viêm phúc mạc.
– Chuẩn đoán trong mổ: dấu hiệu ( Laffite-1934).
+ Tụ máu sau phúc mạc.
+ Tràn khí sau phúc mạc.
+ Dịch hoặc vết bầm màu xanh sau phúc mạc
– Kiểm tra tổn thương: đường rạch Kocher.
4.3. Xử trí tổn thương tá tràng:
– Tổn thương đơn giản: Khâu thanh mạc cơ.
– Tổn thương rộng : Khâu 2 lớp – nối vị tràng hoặc mở thông dạ dày.
– Phẫu thuật loại trừ tá tràng.
– Tổn thương đứt đôi tá tràng:
– Nối tận – tận – G – GE.
– Đóng kín đầu dưới, nối đầu trên với 1 quai ruột.
– Đóng kín 2 đầu lại và nối vị tràng ( GE ) hoặc G Chiến thuật xử trí:
PP Donovan-Hagenl -1966:
– Tổn thương nhỏ khâu lỗ thủng.
– Tổn thương lớn cắt dây X.
NGUỒN
ĐẠI HỌC Y KHOA HÀ NỘI
Trang web : www.ykhoaviet.tk
Email : lesangmd@gmail.com, bachkhoayhoc@gmail.com
Điện thoại : 0973.910.357
Viện Y học bản địa Việt Nam trân trọng cảm ơn BS Lê Đình Sáng đã chia sẻ nội dung trên!
Doctor SAMAN