Tên khác: Cỏ bấc đèn, Bấc, Hổ tu thảo, Bích ngọc thảo, Tịch thảo, Xích tu, Cổ ất tâm, Đăng thị, Thần đăng nhị.
Tên khoa học: Juncus effusus L., họ Bấc (Juncaceae).
Mô tả: Cây thảo, cao 0,5 – 1m, có thân rễ nằm ngang hay nghiêng, tròn cứng, mọc thành cụm dầy, không có lá, có ruột xốp từ gốc tới ngọn. Lá giảm thành những bẹ ở gốc thân. Hoa đều, lưỡng tính, mọc thành vòng, màu lục nhạt, có lá bắc. Bao hoa khô xác không phân hoá. Nhị 3, ít khi 4 hoặc 6. Bao phấn hình chỉ. Bầu có vòi rất ngắn, đầu nhụy to. Quả nang, hạt nhỏ. Cây ra hoa vào đầu mùa hạ.
Dược liệu: Ruột thân hình trụ tròn nhỏ, đường kính 0,1 – 0,3 cm, dài khoảng 90 cm, màu trắng hoặc vàng nhạt, có vân dọc nhỏ. Thể nhẹ, thả vào nước không chìm. Chất mềm, hơi có tính đàn hồi, dễ đứt, mặt đứt màu trắng. Soi kính hiển vi thấy cấu tạo bởi những tế bào hình sao, để hở những khuyết lớn. Không mùi vị.
Bộ phận dùng: Vị thuốc là ruột phơi khô của thân cây Bấc đèn (Juncus effusus).
Phân bố: Cây mọc hoang và được trồng ở những nơi ẩm ướt trong nước ta. Dược liệu phải nhập một phần từ Trung Quốc.
Thu hái: Tháng 9-10 cắt toàn cây về, rạch dọc thân để lấy lõi riêng ra, bó thành từng bó, phơi hay sấy khô tới độ ẩm dưới 11%.
Thành phần hoá học: Carbohydrat
Công năng: Giáng tâm hỏa, thanh phế nhiệt, lợi tiểu trường.
Công dụng: Thông tiểu tiện, chữa sốt, an thần, chữa ho, viêm họng.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 1-2g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Bào chế:
Đăng tâm thảo: Trừ bỏ tạp chất, cắt đoạn.
Đăng tâm thán: Lấy Đăng tâm thảo sạch, cho vào nồi đất, bịt kín, đốt âm ỉ thật kỹ, để nguội, lấy ra.
Bài thuốc:
TT | Bài thuốc | Thành phần | Cách sử dụng |
| Trị bị thương ra máu | Đăng tâm thảo | Nhai nhỏ đắp vào nơi vết thương thì cầm (Thắng Kim Phương) |
| Trị chảy máu cam không cầm | Đăng tâm 40g Đơn sa 4g | Đăng tâm tán bột, bỏ vào Đơn sa, uống với nước cơm, lần uống 8g (Thánh Tế Tổng Lục ) |
| Trị họng nghẹt do viêm | Đăng tâm 1 nắm | Dùng 2 tấm ngói đốt đăng tâm tồn tính, lại sao một muỗng muối, trộn lại, thổi vào miệng họng nhiều lần thì đỡ (Đoan Trúc Đường Phương) |
| Trị họng nghẹt do viêm | Đăng tâm | Đốt cháy 6g đăng tâm, trộn bột Bồng sa vào |
|
| Đăng tâm Lá Cọ | Đốt cháy 2 vị trên, lấy liều lượng bằng nhau, trộn với nhau, thổi vào họng (Đoan Trúc Đường Phương) |
| Trị đậu sang làm cho người mệt như suyễn, tiểu tiện không thông | Đăng tâm 1 nắm Miếp giáp 80g Nước 1 thăng rưỡi | Sắc 6 chén uống 2 lần (Thương Hàn Luận Phương) |
| Trị khó ngủ | Đăng tâm thảo | Sắc uống thay trà thì ngủ được (Tập Giản Phương) |
| Thông tiểu | Đăng tâm 10 kg Hồ gạo Phục linh 200g (loại Xích và Bạch) bỏ vỏ Hoạt thạch 200g (thủy phi) Trư linh 80g Trạch tả 120g Nhân sâm 480g | Đăng tâm tẩm với hồ gạo, phơi khô tán bột bỏ vào nước, bột Đăng tâm nổi lên vớt ra phơi khô, lấy 100g. Lấy Phục linh, Hoạt thạch, Trư linh, Trạch tả, Nhân sâm, xắt lát, nấu thành cao, trộn với bột thuốc, làm thành viên to bằng hạt nhãn lớn, dùng Châu sa bọc ngoài làm áo. Mỗi lần dùng 1 viên (“Bạch Phi Hà Tự Chế Thiên”-Hàn Thị Y Thông) |
| Trị vàng da do thấp nhiệt | Rễ đăng thảo 120g | Cho rễ đăng thảo cùng rượu với nước mỗi thứ 1 nửa bỏ trong bình sứ, sắc nửa ngày, phơi sương một đêm, uống nóng (Tập Huyền Phương) |
| Trị bí tiểu đau gấp | Cam thảo (mút) Mộc thông 9g Chi tử 9g Đông quy tử 9g Hoạt thạch 12g Đăng tâm 3g | Sắc uống (Tuyên Khí Tán – Lâm Sàng Thực Dụng Trung Dược Học) |
| Trị nhiệt lâm | Đăng tâm thảo 9g Xa tiền thảo Phượng vĩ thảo 30g | Sắc với nước vo gạo uống (Lâm Sàng Thực Dụng Trung Dược Học) |
| Trị tiểu đỏ, tiểu gắt | Đăng tâm thảo 9g Mộc thông 6g Xa tiền tử 9g Biển súc 9g Hoàng bá 9g Hoạt thạch 6g | Sắc uống |
| Trị mất ngủ, bức rứt, miệng khát | Đăng tâm thảo 3g Đạm trúc diệp 9g | Hãm với nước như trà. (Lâm Sàng Thực Dụng Trung Dược Học) |
Ngoài ra theo báo cáo, người ta dùng Đăng tâm thảo kết hợp với Thổ ngưu tất sắc uống trị phù do tim, nếu thuộc phong thấp thì thêm rễ cây Xú ngô đồng 30g Sắc uống (TrungDược Học).
Kiêng kỵ: Người thể hư, trúng hàn, tiểu tiện không kìm được không nên dùng.
Doctor SAMAN