Bệnh khớp

Thực hành điều trị đau vai gáy

Kỹ năng ra quyết định kê đơn thuốc tây. +Co cứng cơ nhiều: Giãn cơ Decontractyl, myolastan, sedusen. + Đau đớn nhiều:Giảm đau Visceralgin, analgin, diantalvic, prodafalgan… + Mất ngủ do thiểu năng tuần hoàn não: Stugeron, duxil, kavinton… + Có viêm thoái hoá cấp: PH8, indomethaxin, mobic hoặc tiêm đốt cổ bằng Hydrococtizon… Thực […]

Kỹ năng ra quyết định kê đơn thuốc tây.

+Co cứng cơ nhiều: Giãn cơ Decontractyl, myolastan, sedusen.

+ Đau đớn nhiều:Giảm đau Visceralgin, analgin, diantalvic, prodafalgan…

+ Mất ngủ do thiểu năng tuần hoàn não: Stugeron, duxil, kavinton…

+ Có viêm thoái hoá cấp: PH8, indomethaxin, mobic hoặc tiêm đốt cổ bằng Hydrococtizon…

Thực hành điều trị đau vai gáy.

1- Tên môn học: Đông y.

2- Tên bài học: Thực hành chẩn đoán và điều trị đau vai gáy.

3- Đối tượng: Sinh viên y5 chính quy và chuyên tu hệ dài hạn

4- Thời gian: 7 tiết = 315 phút.

5- Địa điểm: Bệnh viện T học cổ truyền Thái Nguyên.

6- Người biên soạn: Bác sỹ Hoàng Sầm.

7– Nội dung mục tiêu thực hành

a)   Kỹ năng giao tiếp khai thác triệu chứng cơ năng

b)   Kỹ năng tiếp cận để khám phát hiện triệu chứng thực thể    

c)   Kỹ năng đánh giá triệu chứng lâm sàng

d)   Biện luận chẩn đoán phân biệt

e)    Kỹ năng kê đơn thuốc Đông y – Tây y.

f)     Kỹ năng kê đơn huyệt điều trị (Châm và cứu) và châm cứu

g)    Kỹ năng xoa bóp bấm huyệt

h)    Tư vấn điều dưỡng

8- Nội dung thực hành

8-1- Khai thác triệu chứng cơ năng qua giao tiếp bệnh nhân (45 phút)

– Chuẩn bị 1 bệnh nhân đau vai gáy

– Hỏi bệnh:

+    Họ tên, tuổi

+    Ngày vào viện, lý do vào viện.

+    Bị đau như thế lần thứ mấy

+    Lần đầu thường chỉ do co cứng cơ do lạnh, do vận động sai tư thế.

+    Những lần sau thường có liên quan tới bệnh lý đốt sống cổ.

+    Nghề nghiệp có ảnh hưởng

+    Đau thế nào, hướng lan, tính chất đau

+    Thời gian đau: ngày hay đêm

+    Tư thế đau: cúi, ngửa, nghiêng, quay, lạo sạo, dính

+    Thời tiết ảnh hưởng: nắng hay mưa, rét hay ấm

+    Ảnh hưởng tới lưu huyết não chưa:

+    Thức giấc 1/2 đêm?

+     Nặng đầu sau ngủ?

+     Nặng gáy chẩm?

+     Quên gần nhớ xa?

+     Cốt hoá nhân cách

+     Thay đổi tính tình

+     Đau đầu

+     Năng lực tư duy có giảm sút không

+     Tiền sử điều trị những lần trước: phương pháp, loại thuốc, thời gian điều trị kết quả ra sao?

+     Đã ảnh hưởng tới đám rối thần kinh cánh tay chưa?

+     Tê tay: dọc đường đi của dây trụ, dây giữa hay dây quay

+     Đau vai tay: vai, bả vai, mỏm vai, cánh cẳng tay, đau ngón nào

+     Tính chất đau: nhức sâu, đau trong xương, đau âm ỉ, đau buốt.

8-2- Khám phát hiện triệu chứng thực thể ( 45 phút)  

Bệnh nhân cởi áo, ngồi ghế đẩu, thầy thuốc đứng khám chính giữa sau

– Nhìn:

+     Khi yêu cầu bệnh nhân cúi, ngửa, nghiêng, quay.

+     Dáng đi, mặt vênh, vẹo cổ cứng

+     Xoay chuyển hướng mặt: xoay cả vai lưng hoặc 1/2 thân trên

+     So sánh hai cơ thang, độ nông sâu hai huyệt phong trì , so sánh 2 cơ trên gai, đuôi gai, so sánh hai bả vai: gồ cứng? teo cơ?

+     Yêu cầu cúi để nhìn phát hiện lõm, lồi, lệch của các đốt cổ

– Sờ nắn:

+     Đánh giá mật độ cơ, trương lực cơ hai bên

+     Nắn day các điểm đau tại các huyệt phong trì, đại chuỳ, khe C4/C5, khe C5/C6, khe C6/C7

+     Các điểm đau cạnh sống

+     Điểm đau dọc cơ thang

+     Cơ ức đòn chũm

+     Cơ nâng xương vai

+     Cơ đen ta và đau trên cánh cẳng tay, ngón tay.

+     Sờ nắn đánh giá, so sánh độ nóng lạnh 2 bên  vai

+     Dùng bút đánh dáu các trọng điểm đau nhiều nhất

8-3- Bốn kỹ năng đáng giá kết quả cận lâm sàng- chẩn đoán phân biệt

– Chuẩn bị:

+     Tốc độ máu lắng

+     Công thức máu

+     Philm XQ đốt cổ thẳng, nghiêng, chếch

+     Nếu ở nơi có điều kiện xem philm cộng hưởng từ hạt nhân

Đánh giá kết quả xét nghiệm:

+     Công thứcmáu: Chú ý giới hạn của đa nhân trung tính và limphoxide

+     Phim đốt cổ:Đối chiếu với mô hình đốt sống cổ với philm thẳng, nghiêng, chếch, xác định: khớp bán nguyệt, mỏm gai sau, khoảng gian đốt nơi động mạch đốt sống chui qua, lỗ liên đốt nơi dây thần kinh chui ra, đâu là ống sống, cung trước, cung sau..

+     Nhận thực một phim đốt cổ bình thường so sánh với một phim đốt cổ có xẹp , thoái hoá mỏ xương, tăng lắng đọng vôi, nghi thoát vi…Đặc biệt chú ý cổ c5 c6.

+     Phát hiện vôi hoá cơ vai, viêm điểm sụn, viêm khe khớp mỏm móc .

          Các tổn thương đốt cổ khác: xương sườn C7, gai đôi, loãng xương, lao đốt cổ, ung thư đốt cổ…

8-4 Kỹ năng kê đơn thuốc, dùng thuốc.

Kỹ năng ra quyết định kê đơn thuốc tây.

+ Co cứng cơ nhiều :giãn cơ Decontractyl, myolastan, sedusen

+ Đau đớn nhiều:Giảm đau Visceralgin, analgin, diantalvic, prodafalgan

+ Mất ngủ do thiểu năng tuần hoàn não: Stugeron, duxil, kavinton

+ Có viêm thoái hoá cấp: PH8, indomethaxin, mobic hoặc tiêm đốt cổ bằng Hydrococtizon

8-5 Kỹ năng tiêm Hydrococtizon:

+    Xác định đốt cần tiêm, thường là 2,3 khe C3/C4,C4/C5,C5/C6, C6/C7,C7/D1

+    Tư thế tiêm, gục đầu vào 2 tay trên bàn

+    Lấy thuốc vào xy lanh, có thể pha xylocain 2% x2ml

+    Tư thế thầy thuốc, cầm xy lanh tay phải, đứng bên vai phải bệnh nhân

+    Sát trùng, toàn bộ vùng gáy hai bên, lần 1 bằng Iod loãng hoặc cồn 70 độ

+    Tiêm: Tay trái xác định điểm cần tiêm trên đường giữa bằng ngón cái, đặt mũi kim nghiêng 45 độ từ trên xuống, đâm kim qua da, đẩy kim qua lớp cơ dày có cảm giác ”sụt”, ” hẫng” như kim đã qua một lớp cân dày – rút thử pittông nếu không có máu-tiêm vào đó 1,7ml. Các điểm khác cũng vậy.

+    Rút kim, đặt gạc vô khuẩn, dùng băng dính băng lại theo dõi 5 phút rồi cho bệnh nhân về.

8-6 Kê đơn đông y

-Kỹ năng ra quyết định     

+    Đau lần đầu, trẻ tuổi, đau dữ dội, cấp tính kê đơn theo dõi phép lập phương: Khu phong,tán hàn, thư câu hoạt lạc.

+    Đau nhiều lần, mỏi nhức âm ỉ, kéo dài: Bổ huyết khí, khu phong dùng bài Quyên tý thang.

+    Kỹ năng gia giảm:

          Mạch chậm, sợ lạnh rêu lưỡi trắng gia phụ tử chế, bội quế chi.

          Mạnh nhanh rêu lưỡi vàng gia hy thiêm,tần giao.

          Đau đầu gia  xuyên khung, cảo bản, tật lê.

          Mất ngủ gia lá vông, tâm xem…

          Tê đau lan rộng xuống tay gia tang chi uy linh tiên.

8– 7 Kỹ năng chỉ định huyệt để châm và cứu  

+    Có triệu chứng hàn dùng phương pháp cứu, ôn châm.

+    Có triệu chứng nhiệt hoặc không rõ hàn nhiệt – châm.

+    Chọn huyệt:

– Tại huyệt chọn phải là điểm đau, thăm dò các huyệt thường đau khi đau vai gáy: Phong trì, đại chuỳ, kiên tỉnh, thiên tông, bách lao.

             – Chọn huyệt xa – Đau phong trì kiên tỉnh chọn huyệt dương lăng tuyền.

+    Đau thiên tông châm huyệt xa là hậu khê

+    Đau đại chữ, phong môn châm huyệt xa là côn lôn.

+    Đau phong trì lấy huyệt xa là dương lăng tuyền, huyền chung

          Dò tìm các điểm đau khác lấy các điểm đau làm huyệt.

-Kỹ thuật châm:

          Tìm kiếm sự hợp tác qua công tác giao tiếp.

          Bộc lộ rộng rãi, chuẩn bị dụng cụ, vô trùng.

          Xác định chính xác vị trí huyệt đánh dấu lại

          Sát trùng huyệt đường kính rộng 3 cm         

          Đặt mũi kim vào huyệt, châm kim vuông góc với mặt da, kim qua da đẩy sâu vào, vừa đẩy vào vừa vê đến khi thấy đắc khí.

          Nếu không đắc khí làm thủ thuật giã gạo kết hợp vê kim.

          Lưu kim 3 – 5 phút làm đắc khí 1 lần thời gian 15 – 30 phút.

          Rút kim rút nhanh, sát trùng mạnh để bít lỗ bổ pháp.

          Rút chậm vừa rút vừa vê – sát trùng nhẹ muộn tả pháp.

          Giúp bệnh nhân chỉnh đốn trang phục, dặndò, hẹn lại.

-Kỹ thuật cứu

          Chuẩn bị tư thế bệnh nhân, tư tưởng bệnh nhân.

          Chuẩn bị dụng cụ: Đĩa đựng ngải, ngải nhung, mồi ngải, gừng …

          Tiến hành cứu cách gừng trên huyệt.

8- 8 – Xoa bóp bấm huyệt (25 phút )

+    Chuẩn bị bệnh nhân, bột tal, drap …

+    Bấm huyệt phong trì, điểm kiên tỉnh, thiên tông 3 phút.

+    Lăn vai gáy 2 phút.

+    Bóp vai 2 phút, gáy 2 phút.

+    Bấm bật đốc du, thượng lạc chẩm.

+    Vận động cổ, bẻ nghẽn khớp cổ…

8– 9 Tư vấn điếu dưỡng 20 phút.

– Tự xoa bóp vùng gáy trước ngủ, sáng sớm.

– Tập cúi, ngửa, nghiêng, quay 15 phút/ ngày.

– Tránh đội đầu các vật nặng, không chơi bóng bắng đầu.

– Gối đầu bằng bao cát, bao gạo, bã thuốc … có giá trị cố định.

– Tránh nhiễm lạnh, hoặc quay cổ, ngoái đầu đột ngột.

Doctor SAMAN

Tác giả

  • BS. Hoàng Sầm

    Tốt nghiệp Đại học Y Hà Nội 1977-1983; Nguyên Giảng viên chính Đại học Y - Dược Thái Nguyên; Chủ tịch Hội đồng Viện Y học bản địa Việt Nam Cellphone: 0977356913 Email: bacsysaman@gmail.com

Giới thiệu về tác giả

BS. Hoàng Sầm

Tốt nghiệp Đại học Y Hà Nội 1977-1983;
Nguyên Giảng viên chính Đại học Y - Dược Thái Nguyên;
Chủ tịch Hội đồng Viện Y học bản địa Việt Nam
Cellphone: 0977356913
Email: bacsysaman@gmail.com

Bình luận

Bấm vào đây để viết bình luận